BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 747/TCT-CSV/v chính sách thuế, phí
Hà Nội, ngày 11 tháng 03 năm 2014
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Lai Châu
Trả lời công văn số 351/CT-THNVDT ngày 03/12/2013 của Cục Thuế tỉnh Lai Châu về việc áp dụng giá tính thuế tài nguyên và cơ sở tính toán khối lượng đá để kê khai phí BVMT tại Dự án thủy điện Lai Châu, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về giá tính thuế tài nguyên:
Căn cứ khoản 4 Điều 6 Thông tư số 105/2010/TT-BTC ngày 23/7/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tài nguyên và hướng dẫn thi hành Nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Thuế tài nguyên quy định hướng dẫn về giá tính thuế tài nguyên:
"Điều 6. Giá tính thuế tài nguyên
Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ chức, cá nhân khai thác chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 50/2010/NĐ-CP và phải được thể hiện trên chứng từ bán hàng, nhưng không được thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định; trường hợp giá bán tài nguyên khai thác thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh thì tính thuế tài nguyên theo giá do UBND cấp tỉnh quy định. Giá tính thuế tài nguyên được xác định đối với từng trường hợp như sau:
4. Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nhưng không bán ra; hoặc không thực hiện đầy đủ chế độ sổ sách kế toán, chứng từ kế toán theo chế độ quy định; tổ chức, cá nhân nộp thuế tài nguyên theo phương pháp ấn định hoặc trường hợp loại tài nguyên xác định được sản lượng ở khâu khai thác nhưng do mô hình tổ chức, khai thác, sàng tuyển, tiêu thụ qua nhiều khâu độc lập nên không có đủ căn cứ để xác định giá bán tài nguyên khai thác thì áp dụng giá bán đơn vị tài nguyên do UBND cấp tỉnh tại địa phương có khai thác tài nguyên quy định cho từng thời kỳ để tính thuế tài nguyên. "
Căn cứ quy định trên, trường hợp Ban điều hành Dự án thủy điện Lai Châu khai thác tài nguyên để phục vụ xây lắp công trình thủy điện Lai Châu (không bán ra) thì giá tính thuế tài nguyên là giá do ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu quy định cho từng thời kỳ theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Thông tư số 105/2010/TT-BTC ngày 23/7/2010 của Bộ Tài chính.
2. Về sản lượng đá tính Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản:
- Căn cứ khoản 4 Điều 4 Nghị định số 74/2011/NĐ-CP ngày 25/8/2011 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản quy định về giá tính phí:
"4. Căn cứ mức thu phí quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Hội đồng nhân dân cấp tỉnh) quyết định cụ thể mức thu phí bảo vệ môi trường đối với từng loại khoáng sản áp dụng tại địa phương cho phù hợp với tình hình thực tế trong từng thời kỳ. "
- Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 1 Thông tư số 158/2011/TT-BTC ngày ngày 16 tháng 11 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 74/2011/NĐ-CP ngày 25/8/2011 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản hướng dẫn về sản lượng tính phí:
"2. Số lượng khoáng sản khai thác trong kỳ để xác định số phí bảo vệ môi trường phải nộp là:
a) Đối với khoáng sản không kim loại.
Số lượng khoáng sản không kim loại khai thác trong kỳ để xác định số phí bảo vệ môi trường phải nộp là số lượng khoáng sản nguyên khai khai thác thực tế trong kỳ nộp phí, không phân biệt mục đích khai thác (để bán ngay, đem trao đổi, tiêu dùng nội bộ, dự trữ đưa vào sản xuất tiếp theo...) và công nghệ khai thác (thủ công cơ giới) hoặc vùng, miền, điều kiện khai thác (vùng núi, trung du, đồng bằng, điều kiện khai thác khó khăn, phức tạp...). Trường hợp khoáng sản khai thác phải qua sàng, tuyển, phân loại, làm giàu trước khi bán ra, căn cứ điều kiện thực tế khai thác và công nghệ chế biến khoáng sản trên địa bàn, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Cục thuế địa phương để trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tỷ lệ quy đổi từ số lượng khoáng sản thành phẩm ra số lượng khoáng sản nguyên khai làm căn cứ tính phí bảo vệ môi trường đối với từng loại khoáng sản không kim loại cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Ban điều hành Dự án thủy điện Lai Châu khai thác đá hộc, để đưa vào xây lắp công trình thủy điện hoặc đưa vào sản xuất để tạo ra sản phẩm khác thì sản lượng đá làm căn cứ tính phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản là sản lượng đá nguyên khai khai thác theo quy định.
Trường hợp không xác định được sản lượng đá nguyên khai khai thác mà chỉ xác định được sản lượng sản phẩm đá khác sau quá trình sản xuất thì Cục Thuế báo cáo UBND cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tài nguyên Môi trường chủ trì nghiên cứu căn cứ vào điều kiện thực tế khai thác và công nghệ chế biến khoáng sản trên địa bàn để xác định tỷ lệ quy đổi từ sản lượng khoáng sản thành phẩm ra sản lượng khoáng sản nguyên khai, trình UBND cấp tỉnh quyết định tỷ lệ quy đổi làm căn cứ tính phí bảo vệ môi trường.
Nơi nhận:- Như trên;
- Vụ PC; CST (BTC);
- Vụ PC (TCT);
- Vụ KK & KKT (1b)
- Lưu: VT, CS (3b)
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 747/TCT-CSV/v chính sách thuế, phí
Hà Nội, ngày 11 tháng 03 năm 2014
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Lai Châu
Trả lời công văn số 351/CT-THNVDT ngày 03/12/2013 của Cục Thuế tỉnh Lai Châu về việc áp dụng giá tính thuế tài nguyên và cơ sở tính toán khối lượng đá để kê khai phí BVMT tại Dự án thủy điện Lai Châu, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về giá tính thuế tài nguyên:
Căn cứ khoản 4 Điều 6 Thông tư số 105/2010/TT-BTC ngày 23/7/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tài nguyên và hướng dẫn thi hành Nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Thuế tài nguyên quy định hướng dẫn về giá tính thuế tài nguyên:
"Điều 6. Giá tính thuế tài nguyên
Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ chức, cá nhân khai thác chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 50/2010/NĐ-CP và phải được thể hiện trên chứng từ bán hàng, nhưng không được thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định; trường hợp giá bán tài nguyên khai thác thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh thì tính thuế tài nguyên theo giá do UBND cấp tỉnh quy định. Giá tính thuế tài nguyên được xác định đối với từng trường hợp như sau:
4. Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nhưng không bán ra; hoặc không thực hiện đầy đủ chế độ sổ sách kế toán, chứng từ kế toán theo chế độ quy định; tổ chức, cá nhân nộp thuế tài nguyên theo phương pháp ấn định hoặc trường hợp loại tài nguyên xác định được sản lượng ở khâu khai thác nhưng do mô hình tổ chức, khai thác, sàng tuyển, tiêu thụ qua nhiều khâu độc lập nên không có đủ căn cứ để xác định giá bán tài nguyên khai thác thì áp dụng giá bán đơn vị tài nguyên do UBND cấp tỉnh tại địa phương có khai thác tài nguyên quy định cho từng thời kỳ để tính thuế tài nguyên. "
Căn cứ quy định trên, trường hợp Ban điều hành Dự án thủy điện Lai Châu khai thác tài nguyên để phục vụ xây lắp công trình thủy điện Lai Châu (không bán ra) thì giá tính thuế tài nguyên là giá do ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu quy định cho từng thời kỳ theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Thông tư số 105/2010/TT-BTC ngày 23/7/2010 của Bộ Tài chính.
2. Về sản lượng đá tính Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản:
- Căn cứ khoản 4 Điều 4 Nghị định số 74/2011/NĐ-CP ngày 25/8/2011 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản quy định về giá tính phí:
"4. Căn cứ mức thu phí quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Hội đồng nhân dân cấp tỉnh) quyết định cụ thể mức thu phí bảo vệ môi trường đối với từng loại khoáng sản áp dụng tại địa phương cho phù hợp với tình hình thực tế trong từng thời kỳ. "
- Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 1 Thông tư số 158/2011/TT-BTC ngày ngày 16 tháng 11 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 74/2011/NĐ-CP ngày 25/8/2011 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản hướng dẫn về sản lượng tính phí:
"2. Số lượng khoáng sản khai thác trong kỳ để xác định số phí bảo vệ môi trường phải nộp là:
a) Đối với khoáng sản không kim loại.
Số lượng khoáng sản không kim loại khai thác trong kỳ để xác định số phí bảo vệ môi trường phải nộp là số lượng khoáng sản nguyên khai khai thác thực tế trong kỳ nộp phí, không phân biệt mục đích khai thác (để bán ngay, đem trao đổi, tiêu dùng nội bộ, dự trữ đưa vào sản xuất tiếp theo...) và công nghệ khai thác (thủ công cơ giới) hoặc vùng, miền, điều kiện khai thác (vùng núi, trung du, đồng bằng, điều kiện khai thác khó khăn, phức tạp...). Trường hợp khoáng sản khai thác phải qua sàng, tuyển, phân loại, làm giàu trước khi bán ra, căn cứ điều kiện thực tế khai thác và công nghệ chế biến khoáng sản trên địa bàn, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Cục thuế địa phương để trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tỷ lệ quy đổi từ số lượng khoáng sản thành phẩm ra số lượng khoáng sản nguyên khai làm căn cứ tính phí bảo vệ môi trường đối với từng loại khoáng sản không kim loại cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Ban điều hành Dự án thủy điện Lai Châu khai thác đá hộc, để đưa vào xây lắp công trình thủy điện hoặc đưa vào sản xuất để tạo ra sản phẩm khác thì sản lượng đá làm căn cứ tính phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản là sản lượng đá nguyên khai khai thác theo quy định.
Trường hợp không xác định được sản lượng đá nguyên khai khai thác mà chỉ xác định được sản lượng sản phẩm đá khác sau quá trình sản xuất thì Cục Thuế báo cáo UBND cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tài nguyên Môi trường chủ trì nghiên cứu căn cứ vào điều kiện thực tế khai thác và công nghệ chế biến khoáng sản trên địa bàn để xác định tỷ lệ quy đổi từ sản lượng khoáng sản thành phẩm ra sản lượng khoáng sản nguyên khai, trình UBND cấp tỉnh quyết định tỷ lệ quy đổi làm căn cứ tính phí bảo vệ môi trường.
Nơi nhận:- Như trên;
- Vụ PC; CST (BTC);
- Vụ PC (TCT);
- Vụ KK & KKT (1b)
- Lưu: VT, CS (3b)
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn