BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số 5584/TCT-TVQHV/v thực hiện chế độ kiểm kê tài sản định kỳ và công khai tình hình quản lý, sử dụng, xử lý tài sản Nhà nước năm 2014
Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2014
Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Thực hiện công văn số 326/KHTC-QLTS ngày 05/12/2014 của Cục Kế hoạch Tài chính - Bộ Tài chính về việc thực hiện chế độ báo cáo tài sản; công khai tình hình quản lý, sử dụng và xử lý tài sản Nhà nước năm 2014. Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế các tỉnh, thành phố, các đơn vị dự toán thuộc Tổng cục Thuế thực hiện và hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý tổ chức thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện việc kiểm kê tài sản thời điểm 31/12/2014, tình hình biến động tài sản và tình hình thực hiện công khai quản lý, sử dụng, xử lý tài sản năm 2014, cụ thể như sau:
I. Thực hiện kiểm kê tài sản cố định thời điểm 31/12/2014.
1. Thực hiện nghiêm túc việc kiểm kê thực tế tài sản cố định thời điểm 31/12/2014 theo đúng quy định tại Quyết định số 181/QĐ-BTC ngày 25/01/2011; Quyết định số 790/QĐ-BTC ngày 30/3/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Đối chiếu giữa thực tế kiểm kê và sổ sách kế toán, xử lý tài sản thừa, thiếu theo đúng quy định về quản lý tài sản của nhà nước, của Bộ Tài chính và chế độ kế toán hiện hành.
2. Trước khi tổ chức kiểm kê, đơn vị cần rà soát để thanh lý các tài sản hư hỏng không còn sử dụng được, đủ điều kiện thanh lý theo quy định, đặc biệt là các tài sản là thiết bị công nghệ thông tin hư hỏng không sử dụng được đã rà soát báo cáo Tổng cục Thuế theo công văn số 2240/TCT-TVQT ngày 16/6/2014 về việc quản lý, sử dụng, thanh lý tài sản đủ điều kiện thanh lý theo quy định. Xử lý dứt điểm các tồn tại về lỗi số liệu kiểm kê năm 2013 và các năm trước Tổng cục Thuế đã thông báo tại Công văn số 3832/TCT-TVQT ngày 06/9/2014 về việc xác nhận số liệu kiểm kê TSCĐ thời điểm 31/12/2013.
3. Trường hợp sau khi kiểm kê thực tế và đối chiếu số liệu, nếu phát hiện tài sản phát sinh tăng, giảm trong năm nhưng chưa cập nhật biến động (bao gồm cả điều chỉnh số liệu, chỉnh sửa lỗi, tồn tại số liệu kiểm kê đã phát hiện năm trước tại điểm 2 nêu trên) vào chương trình Quản lý tài sản nội ngành 1.5 theo quy định thì đơn vị phải cập nhật bổ sung cho đủ.
Sau khi nhập xong các biến động tài sản vào chương trình Quản lý tài sản nội ngành 1.5, đề nghị các đơn vị thực hiện đối chiếu số liệu giữa báo cáo tại Chương trình phần mềm Quản lý tài sản nội ngành 1.5 (chọn chế độ xem báo cáo tại chức năng khóa sổ tài sản) với số liệu sổ sách kế toán và số liệu kiểm kê tài sản. Nếu số liệu đã khớp đúng và chính xác thì chọn chế độ khóa sổ tại chức năng khóa sổ tài sản và thực hiện kết xuất dữ liệu ra file.dat, in báo cáo gửi cơ quan quản lý cấp trên thực tiếp theo quy định. Nếu số liệu tài sản chưa khớp đúng, đề nghị đơn vị tìm nguyên nhân để điều chỉnh số liệu trong Chương trình hoặc sổ sách kế toán cho phù hợp và thực hiện khóa sổ tài sản, kết xuất dữ liệu ra file.dat, in báo cáo gửi cơ quan quản lý cấp trên thực tiếp theo quy định.
(Lưu ý khi đã khóa sổ Chương trình không cho phép hủy khóa sổ để chỉnh sửa dữ liệu).
4. Thời hạn báo cáo:
Báo cáo bằng văn bản và truyền số liệu bằng file.dat số liệu kiểm kê TSCĐ thời điểm 31/12/2014 theo đúng quy định tại Điều 3, Điều 4 Quyết định số 181/QĐ-BTC ngày 25/01/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Trong đó, báo cáo số liệu tài sản tại thời điểm 31/12/2014, ngoài các biểu mẫu theo quy định, đề nghị các đơn vị gửi kèm Báo cáo thuyết minh về tình hình tăng, giảm tài sản, giải trình chênh lệch (nếu có) về số liệu đã xử lý hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý điều chỉnh số liệu theo quy định.
- Đối với các cơ quan, đơn vị cấp Chi cục gửi về đơn vị cấp Cục trước ngày 31 /01/2015 để tổng hợp báo cáo đơn vị cấp Tổng cục.
- Các cơ quan, đơn vị cấp Cục và các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế gửi về Tổng cục Thuế (Vụ Tài vụ Quản trị) trước ngày 10/02/2015 để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính đúng thời hạn.
II. Thực hiện công khai và tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện công khai quản lý, sử dụng và xử lý tài sản Nhà nước năm 2014
1. Thực hiện và chỉ đạo các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện đầy đủ các nội dung về chế độ công khai quản lý, xử lý tài sản Nhà nước theo quy định tại Điều 15, Quyết định số 790/QĐ-BTC ngày 30/03/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
2. Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện công khai quản lý, sử dụng, xử lý tài sản Nhà nước năm 2014 theo quy định tại tiết 13.2, khoản 13, Điều 15 Quyết định số 790/QĐ-BTC ngày 30/03/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, gồm các nội dung:
- Tình hình triển khai thực hiện công khai quy chế về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước áp dụng trong phạm vi cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý trong đó nêu rõ số đơn vị, cơ quan thuộc phạm vi quản lý đã thực hiện, số đơn vị chưa thực hiện công khai quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước theo các nội dung báo cáo, nguyên nhân.
- Kết quả xử lý các sai phạm, chênh lệch thừa, thiếu trong quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại cơ quan đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
- Tổng hợp việc xử lý các chất vấn (nếu có) về công khai quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước phát sinh tại cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
- Kiến nghị và đề xuất hoàn thiện hệ thống pháp luật, quy chế, quy trình nhằm nâng cao hiệu quả công tác công khai quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước.
3. Thời hạn báo cáo:
- Đối với các cơ quan, đơn vị cấp Chi cục gửi về đơn vị cấp Cục chậm nhất ngày 27/01/2015 để tổng hợp báo cáo đơn vị cấp Tổng cục.
- Các cơ quan, đơn vị cấp Cục và các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế gửi về Vụ Tài vụ Quản trị - Tổng cục Thuế chậm nhất ngày 16/02/2015 để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính; đồng thời gửi bằng file mềm về địa chỉ ntkanh@.gdt.gov.vn để tổng hợp báo cáo đảm bảo thời gian quy định.
III. Thực hiện rà soát, chuẩn hóa và xác nhận số liệu biến động tài sản năm 2014 qua chương trình phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước
Sau khi kiểm kê và đối chiếu số liệu tài sản giữa thực tế kiểm kê với sổ sách kế toán, Chương trình phần mềm Quản lý tài sản 1.5, các đơn vị thực hiện rà soát, chuẩn hóa, xác nhận số liệu biến động tài sản năm 2014 thuộc phạm vi quản lý, gửi về Tổng cục Thuế để thực hiện chuẩn hóa, xác nhận số liệu tài sản biến động năm 2014 với Bộ Tài chính thông qua Phần mềm quản lý, đăng ký tài sản nhà nước.
Lưu ý: Quy trình thực hiện rà soát, chuẩn hóa và xác nhận số liệu biến động về tài sản thực hiện theo hướng dẫn tại Phần II, Công văn số 5743/BTC-KHTC ngày 09/5/2013 của Bộ Tài chính và hướng dẫn của Tổng cục Thuế tại Công văn số 1964/TCT-TVQT ngày 14/6/2013 về việc rà soát, chuẩn hoá cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước.
IV. Tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 25/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ
1. Thủ trưởng các đơn vị tổ chức thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 27/CT- TTg ngày 25/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ đã được Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế hướng dẫn triển khai thực hiện tại Các công văn số 16276/BTC-KHTC ngày 07/11/2014 của Bộ Tài chính về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 25/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ và Công văn số 14285/BTC-QLCS ngày 08/10/2014; Công văn số 5564/TCT-TVQT ngày 12/12/2014 của Tổng cục Thuế.
2. Cục Thuế các tỉnh, thành phố, các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế có trách nhiệm tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 25/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ đầy đủ các nội dung theo quy định tại Công văn số 16276/BTC-KHTC ngày 07/11/2014 của Bộ Tài chính và các mẫu biểu đính kèm Công văn số 5564/TCT-TVQT ngày 12/12/2014 của Tổng cục Thuế, gửi về Tổng cục Thuế trước ngày 10/02/2015. Riêng đối với nội dung báo cáo kết quả thực hiện kê khai đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Biểu số 02) gửi về Tổng cục Thuế trước ngày 31/12/2014 để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính đúng thời hạn.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế, đơn vị biết và thực hiện./.
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Trần Văn Phu
TỔNG CỤC THUẾ
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số 5584/TCT-TVQHV/v thực hiện chế độ kiểm kê tài sản định kỳ và công khai tình hình quản lý, sử dụng, xử lý tài sản Nhà nước năm 2014
Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2014
Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Thực hiện công văn số 326/KHTC-QLTS ngày 05/12/2014 của Cục Kế hoạch Tài chính - Bộ Tài chính về việc thực hiện chế độ báo cáo tài sản; công khai tình hình quản lý, sử dụng và xử lý tài sản Nhà nước năm 2014. Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế các tỉnh, thành phố, các đơn vị dự toán thuộc Tổng cục Thuế thực hiện và hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý tổ chức thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện việc kiểm kê tài sản thời điểm 31/12/2014, tình hình biến động tài sản và tình hình thực hiện công khai quản lý, sử dụng, xử lý tài sản năm 2014, cụ thể như sau:
I. Thực hiện kiểm kê tài sản cố định thời điểm 31/12/2014.
1. Thực hiện nghiêm túc việc kiểm kê thực tế tài sản cố định thời điểm 31/12/2014 theo đúng quy định tại Quyết định số 181/QĐ-BTC ngày 25/01/2011; Quyết định số 790/QĐ-BTC ngày 30/3/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Đối chiếu giữa thực tế kiểm kê và sổ sách kế toán, xử lý tài sản thừa, thiếu theo đúng quy định về quản lý tài sản của nhà nước, của Bộ Tài chính và chế độ kế toán hiện hành.
2. Trước khi tổ chức kiểm kê, đơn vị cần rà soát để thanh lý các tài sản hư hỏng không còn sử dụng được, đủ điều kiện thanh lý theo quy định, đặc biệt là các tài sản là thiết bị công nghệ thông tin hư hỏng không sử dụng được đã rà soát báo cáo Tổng cục Thuế theo công văn số 2240/TCT-TVQT ngày 16/6/2014 về việc quản lý, sử dụng, thanh lý tài sản đủ điều kiện thanh lý theo quy định. Xử lý dứt điểm các tồn tại về lỗi số liệu kiểm kê năm 2013 và các năm trước Tổng cục Thuế đã thông báo tại Công văn số 3832/TCT-TVQT ngày 06/9/2014 về việc xác nhận số liệu kiểm kê TSCĐ thời điểm 31/12/2013.
3. Trường hợp sau khi kiểm kê thực tế và đối chiếu số liệu, nếu phát hiện tài sản phát sinh tăng, giảm trong năm nhưng chưa cập nhật biến động (bao gồm cả điều chỉnh số liệu, chỉnh sửa lỗi, tồn tại số liệu kiểm kê đã phát hiện năm trước tại điểm 2 nêu trên) vào chương trình Quản lý tài sản nội ngành 1.5 theo quy định thì đơn vị phải cập nhật bổ sung cho đủ.
Sau khi nhập xong các biến động tài sản vào chương trình Quản lý tài sản nội ngành 1.5, đề nghị các đơn vị thực hiện đối chiếu số liệu giữa báo cáo tại Chương trình phần mềm Quản lý tài sản nội ngành 1.5 (chọn chế độ xem báo cáo tại chức năng khóa sổ tài sản) với số liệu sổ sách kế toán và số liệu kiểm kê tài sản. Nếu số liệu đã khớp đúng và chính xác thì chọn chế độ khóa sổ tại chức năng khóa sổ tài sản và thực hiện kết xuất dữ liệu ra file.dat, in báo cáo gửi cơ quan quản lý cấp trên thực tiếp theo quy định. Nếu số liệu tài sản chưa khớp đúng, đề nghị đơn vị tìm nguyên nhân để điều chỉnh số liệu trong Chương trình hoặc sổ sách kế toán cho phù hợp và thực hiện khóa sổ tài sản, kết xuất dữ liệu ra file.dat, in báo cáo gửi cơ quan quản lý cấp trên thực tiếp theo quy định.
(Lưu ý khi đã khóa sổ Chương trình không cho phép hủy khóa sổ để chỉnh sửa dữ liệu).
4. Thời hạn báo cáo:
Báo cáo bằng văn bản và truyền số liệu bằng file.dat số liệu kiểm kê TSCĐ thời điểm 31/12/2014 theo đúng quy định tại Điều 3, Điều 4 Quyết định số 181/QĐ-BTC ngày 25/01/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Trong đó, báo cáo số liệu tài sản tại thời điểm 31/12/2014, ngoài các biểu mẫu theo quy định, đề nghị các đơn vị gửi kèm Báo cáo thuyết minh về tình hình tăng, giảm tài sản, giải trình chênh lệch (nếu có) về số liệu đã xử lý hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý điều chỉnh số liệu theo quy định.
- Đối với các cơ quan, đơn vị cấp Chi cục gửi về đơn vị cấp Cục trước ngày 31 /01/2015 để tổng hợp báo cáo đơn vị cấp Tổng cục.
- Các cơ quan, đơn vị cấp Cục và các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế gửi về Tổng cục Thuế (Vụ Tài vụ Quản trị) trước ngày 10/02/2015 để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính đúng thời hạn.
II. Thực hiện công khai và tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện công khai quản lý, sử dụng và xử lý tài sản Nhà nước năm 2014
1. Thực hiện và chỉ đạo các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện đầy đủ các nội dung về chế độ công khai quản lý, xử lý tài sản Nhà nước theo quy định tại Điều 15, Quyết định số 790/QĐ-BTC ngày 30/03/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
2. Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện công khai quản lý, sử dụng, xử lý tài sản Nhà nước năm 2014 theo quy định tại tiết 13.2, khoản 13, Điều 15 Quyết định số 790/QĐ-BTC ngày 30/03/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, gồm các nội dung:
- Tình hình triển khai thực hiện công khai quy chế về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước áp dụng trong phạm vi cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý trong đó nêu rõ số đơn vị, cơ quan thuộc phạm vi quản lý đã thực hiện, số đơn vị chưa thực hiện công khai quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước theo các nội dung báo cáo, nguyên nhân.
- Kết quả xử lý các sai phạm, chênh lệch thừa, thiếu trong quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại cơ quan đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
- Tổng hợp việc xử lý các chất vấn (nếu có) về công khai quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước phát sinh tại cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
- Kiến nghị và đề xuất hoàn thiện hệ thống pháp luật, quy chế, quy trình nhằm nâng cao hiệu quả công tác công khai quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước.
3. Thời hạn báo cáo:
- Đối với các cơ quan, đơn vị cấp Chi cục gửi về đơn vị cấp Cục chậm nhất ngày 27/01/2015 để tổng hợp báo cáo đơn vị cấp Tổng cục.
- Các cơ quan, đơn vị cấp Cục và các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế gửi về Vụ Tài vụ Quản trị - Tổng cục Thuế chậm nhất ngày 16/02/2015 để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính; đồng thời gửi bằng file mềm về địa chỉ ntkanh@.gdt.gov.vn để tổng hợp báo cáo đảm bảo thời gian quy định.
III. Thực hiện rà soát, chuẩn hóa và xác nhận số liệu biến động tài sản năm 2014 qua chương trình phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước
Sau khi kiểm kê và đối chiếu số liệu tài sản giữa thực tế kiểm kê với sổ sách kế toán, Chương trình phần mềm Quản lý tài sản 1.5, các đơn vị thực hiện rà soát, chuẩn hóa, xác nhận số liệu biến động tài sản năm 2014 thuộc phạm vi quản lý, gửi về Tổng cục Thuế để thực hiện chuẩn hóa, xác nhận số liệu tài sản biến động năm 2014 với Bộ Tài chính thông qua Phần mềm quản lý, đăng ký tài sản nhà nước.
Lưu ý: Quy trình thực hiện rà soát, chuẩn hóa và xác nhận số liệu biến động về tài sản thực hiện theo hướng dẫn tại Phần II, Công văn số 5743/BTC-KHTC ngày 09/5/2013 của Bộ Tài chính và hướng dẫn của Tổng cục Thuế tại Công văn số 1964/TCT-TVQT ngày 14/6/2013 về việc rà soát, chuẩn hoá cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước.
IV. Tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 25/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ
1. Thủ trưởng các đơn vị tổ chức thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 27/CT- TTg ngày 25/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ đã được Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế hướng dẫn triển khai thực hiện tại Các công văn số 16276/BTC-KHTC ngày 07/11/2014 của Bộ Tài chính về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 25/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ và Công văn số 14285/BTC-QLCS ngày 08/10/2014; Công văn số 5564/TCT-TVQT ngày 12/12/2014 của Tổng cục Thuế.
2. Cục Thuế các tỉnh, thành phố, các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế có trách nhiệm tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 25/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ đầy đủ các nội dung theo quy định tại Công văn số 16276/BTC-KHTC ngày 07/11/2014 của Bộ Tài chính và các mẫu biểu đính kèm Công văn số 5564/TCT-TVQT ngày 12/12/2014 của Tổng cục Thuế, gửi về Tổng cục Thuế trước ngày 10/02/2015. Riêng đối với nội dung báo cáo kết quả thực hiện kê khai đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Biểu số 02) gửi về Tổng cục Thuế trước ngày 31/12/2014 để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính đúng thời hạn.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế, đơn vị biết và thực hiện./.
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Trần Văn Phu