BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 4257/TCT-DNLV/v: khai, nộp thay thuế cho nhà thầu nước ngoài.
Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2014
Kính gửi:
- Công ty Viễn thông quốc tế;
- Công ty Cổ phần dịch vụ kỹ thuật viễn thông.
Trả lời công văn số 1942/VNPTI-TCKTTK ngày 31/7/2014, công văn số 2199/VNPTI-TCKTTK ngày 20/8/2014 của Công ty Viễn thông quốc tế (VNPT-I) kiến nghị về thuế nộp thay nhà thầu nước ngoài, về vấn đề này, sau khi báo cáo và được sự đồng ý của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại khoản 1, Mục III, Phần B Thông tư số 134/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính quy định:
“1. Đối tượng và điều kiện áp dụng
Bên Việt Nam nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế theo hướng dẫn tại Điểm 2, Điểm 3 Mục III Phần B Thông tư này nếu Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điểm 1 Mục II Phần B Thông tư này.”
Tại Điều 11, Chương III, Thông tư số 60/2012/TT-BTC ngày 12/4/2012 của Bộ Tài chính quy định:
“Điều 11. Đối tượng và điều kiện áp dụng
Bên Việt Nam nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trong trường hợp Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế theo hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Mục 3 Chương II Thông tư này nếu Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II Thông tư này.”
Tại Khoản 2, Điều 18, Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 và tại Khoản 3, Điều 20, Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính quy định:
“2. Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế GTGT tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu
- Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế GTGT tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu là loại khai theo lần phát sinh thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài và khai quyết toán khi kết thúc hợp đồng nhà thầu.
Trường hợp bên Việt Nam thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài nhiều lần trong tháng thì có thể đăng ký khai thuế theo tháng thay cho việc khai theo từng lần phát sinh thanh toán tiền cho Nhà thầu nước ngoài.”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam đại diện là Công ty Viễn thông Quốc tế (VNPT-I) ký hợp đồng với Nhà thầu nước ngoài Mitsubishi thuộc đối tượng phải nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu thì Công ty Viễn thông Quốc tế có trách nhiệm kê khai, nộp thuế thay cho nhà thầu nước ngoài. Công ty Cổ phần dịch vụ kỹ thuật viễn thông (TST) cung cấp dịch vụ cho nhà thầu Mitsubishi thì không phải kê khai, nộp thay thuế cho nhà thầu nước ngoài.
Theo báo cáo của Công ty Viễn thông quốc tế, trong quá trình thực hiện hợp đồng nhà thầu, Nhà thầu Mitsubishi do đã thực hiện nghĩa vụ nộp thuế tại Việt Nam thông qua Công ty TST nên dẫn đến việc Công ty Viễn thông Quốc tế khó khăn trong việc thỏa thuận trừ tiền thanh toán cho nhà thầu Mitsubishi để thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thay nhà thầu Mitsubishi. Khi Công ty TST được Cục thuế TP. Hà Nội có công văn hướng dẫn nghĩa vụ kê khai, nộp thuế thay cho nhà thầu nước ngoài thì Công ty VNPT-I đã trao đổi, giải thích với Nhà thầu nước ngoài Mitsubishi và được Nhà thầu chấp nhận VNPT-I là đơn vị thực hiện nộp thuế thay nhà thầu nước ngoài và giữ lại tiền thuế khi thanh toán cho Nhà thầu Mitsubishi. Theo đó, VNPT-I đã kê khai và nộp vào ngân sách nhà nước số thuế nộp thay nhà thầu nước ngoài tính cho toàn bộ giá trị công việc nhà thầu Mitsubishi thực hiện tại Việt Nam.
Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 29 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ hướng dẫn thi hành luật Quản lý thuế quy định:
“Điều 29. Xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt nộp thừa.
1. Tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt được coi là nộp thừa khi:
a) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp đối với từng loại thuế trong thời hạn mười năm tính từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước; trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 111 Luật quản lý thuế;
…
2. Người nộp thuế có quyền yêu cầu cơ quan quản lý thuế giải quyết số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo các cách sau:
a) Bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ;
b) Trừ vào số tiền thuế phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này;
c) Hoàn trả kiêm bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt nộp thừa nếu người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của các loại thuế khác hoặc hoàn trả tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.”
Tại Khoản 1, Điều 35 Thông tư số 156/2013/TT-BTC nêu trên quy định:
“1. Người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp theo quy định tại Điều 34 của Thông tư này có quyền đề nghị miễn tiền chậm nộp trong trường hợp gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, dịch bệnh, bệnh hiểm nghèo hoặc trường hợp bất khả kháng khác.”
Căn cứ quy định trên và báo cáo của Công ty VNPT-I, Tổng cục Thuế hướng dẫn như sau:
Trường hợp nhà thầu Mitsubishi đã thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà thầu nước ngoài qua Công ty TST thì Công ty TST có quyền yêu cầu cơ quan thuế giải quyết số tiền thuế đã nộp thay cho nhà thầu Mitsubishi do nộp thừa theo quy định; Công ty VNPT-I không bị xử phạt về việc kê khai chậm và nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế tương đương số thuế Công ty TST đã thực hiện nộp thay nhà thầu Mitsubishi theo đúng tiến độ quy định.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty Viễn thông quốc tế, Công ty cổ phần dịch vụ kỹ thuật viễn thông (TST) biết và thực hiện./.
Nơi nhận:- Như trên;
- Lãnh đạo Bộ (để b/c);
- Cục thuế TP. Hà Nội;
- Vụ CST, PC (BTC);
- Vụ: CS, PC, KK&KTT (TCT);
- Lưu: VT, DNL (2b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 4257/TCT-DNLV/v: khai, nộp thay thuế cho nhà thầu nước ngoài.
Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2014
Kính gửi:
- Công ty Viễn thông quốc tế;
- Công ty Cổ phần dịch vụ kỹ thuật viễn thông.
Trả lời công văn số 1942/VNPTI-TCKTTK ngày 31/7/2014, công văn số 2199/VNPTI-TCKTTK ngày 20/8/2014 của Công ty Viễn thông quốc tế (VNPT-I) kiến nghị về thuế nộp thay nhà thầu nước ngoài, về vấn đề này, sau khi báo cáo và được sự đồng ý của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại khoản 1, Mục III, Phần B Thông tư số 134/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính quy định:
“1. Đối tượng và điều kiện áp dụng
Bên Việt Nam nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế theo hướng dẫn tại Điểm 2, Điểm 3 Mục III Phần B Thông tư này nếu Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điểm 1 Mục II Phần B Thông tư này.”
Tại Điều 11, Chương III, Thông tư số 60/2012/TT-BTC ngày 12/4/2012 của Bộ Tài chính quy định:
“Điều 11. Đối tượng và điều kiện áp dụng
Bên Việt Nam nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trong trường hợp Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế theo hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Mục 3 Chương II Thông tư này nếu Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II Thông tư này.”
Tại Khoản 2, Điều 18, Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 và tại Khoản 3, Điều 20, Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính quy định:
“2. Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế GTGT tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu
- Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế GTGT tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu là loại khai theo lần phát sinh thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài và khai quyết toán khi kết thúc hợp đồng nhà thầu.
Trường hợp bên Việt Nam thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài nhiều lần trong tháng thì có thể đăng ký khai thuế theo tháng thay cho việc khai theo từng lần phát sinh thanh toán tiền cho Nhà thầu nước ngoài.”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam đại diện là Công ty Viễn thông Quốc tế (VNPT-I) ký hợp đồng với Nhà thầu nước ngoài Mitsubishi thuộc đối tượng phải nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu thì Công ty Viễn thông Quốc tế có trách nhiệm kê khai, nộp thuế thay cho nhà thầu nước ngoài. Công ty Cổ phần dịch vụ kỹ thuật viễn thông (TST) cung cấp dịch vụ cho nhà thầu Mitsubishi thì không phải kê khai, nộp thay thuế cho nhà thầu nước ngoài.
Theo báo cáo của Công ty Viễn thông quốc tế, trong quá trình thực hiện hợp đồng nhà thầu, Nhà thầu Mitsubishi do đã thực hiện nghĩa vụ nộp thuế tại Việt Nam thông qua Công ty TST nên dẫn đến việc Công ty Viễn thông Quốc tế khó khăn trong việc thỏa thuận trừ tiền thanh toán cho nhà thầu Mitsubishi để thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thay nhà thầu Mitsubishi. Khi Công ty TST được Cục thuế TP. Hà Nội có công văn hướng dẫn nghĩa vụ kê khai, nộp thuế thay cho nhà thầu nước ngoài thì Công ty VNPT-I đã trao đổi, giải thích với Nhà thầu nước ngoài Mitsubishi và được Nhà thầu chấp nhận VNPT-I là đơn vị thực hiện nộp thuế thay nhà thầu nước ngoài và giữ lại tiền thuế khi thanh toán cho Nhà thầu Mitsubishi. Theo đó, VNPT-I đã kê khai và nộp vào ngân sách nhà nước số thuế nộp thay nhà thầu nước ngoài tính cho toàn bộ giá trị công việc nhà thầu Mitsubishi thực hiện tại Việt Nam.
Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 29 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ hướng dẫn thi hành luật Quản lý thuế quy định:
“Điều 29. Xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt nộp thừa.
1. Tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt được coi là nộp thừa khi:
a) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp đối với từng loại thuế trong thời hạn mười năm tính từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước; trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 111 Luật quản lý thuế;
…
2. Người nộp thuế có quyền yêu cầu cơ quan quản lý thuế giải quyết số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo các cách sau:
a) Bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ;
b) Trừ vào số tiền thuế phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này;
c) Hoàn trả kiêm bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt nộp thừa nếu người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của các loại thuế khác hoặc hoàn trả tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.”
Tại Khoản 1, Điều 35 Thông tư số 156/2013/TT-BTC nêu trên quy định:
“1. Người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp theo quy định tại Điều 34 của Thông tư này có quyền đề nghị miễn tiền chậm nộp trong trường hợp gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, dịch bệnh, bệnh hiểm nghèo hoặc trường hợp bất khả kháng khác.”
Căn cứ quy định trên và báo cáo của Công ty VNPT-I, Tổng cục Thuế hướng dẫn như sau:
Trường hợp nhà thầu Mitsubishi đã thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà thầu nước ngoài qua Công ty TST thì Công ty TST có quyền yêu cầu cơ quan thuế giải quyết số tiền thuế đã nộp thay cho nhà thầu Mitsubishi do nộp thừa theo quy định; Công ty VNPT-I không bị xử phạt về việc kê khai chậm và nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế tương đương số thuế Công ty TST đã thực hiện nộp thay nhà thầu Mitsubishi theo đúng tiến độ quy định.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty Viễn thông quốc tế, Công ty cổ phần dịch vụ kỹ thuật viễn thông (TST) biết và thực hiện./.
Nơi nhận:- Như trên;
- Lãnh đạo Bộ (để b/c);
- Cục thuế TP. Hà Nội;
- Vụ CST, PC (BTC);
- Vụ: CS, PC, KK&KTT (TCT);
- Lưu: VT, DNL (2b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn