BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 3723/TCT-CSV/v chính sách thuế
Hà Nội, ngày 03 tháng 09 năm 2014
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội
Trả lời công văn số 24598/CT-KTT6 ngày 22/5/2014 của Cục Thuế thành phố Hà Nội vướng mắc về việc xác định mức thuế suất thuế GTGT đối với hoạt động cung cấp thông tin tín dụng của Trung tâm thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại điểm a Khoản 8 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng:
“- Dịch vụ cung cấp thông tin tín dụng do đơn vị, tổ chức thuộc Ngân hàng nhà nước cung cấp cho các tổ chức tín dụng để sử dụng trong hoạt động cấp tín dụng theo quy định của Luật Ngân hàng nhà nước.
Ví dụ 4: Tổ chức X là đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước được Ngân hàng Nhà nước cho phép thực hiện dịch vụ cung cấp thông tin tín dụng. Năm 2014, tổ chức X ký hợp đồng cung cấp thông tin tín dụng cho một số ngân hàng thương mại phục vụ hoạt động cấp tín dụng và phục vụ hoạt động khác của ngân hàng thương mại thì doanh thu từ dịch vụ cung cấp thông tin tín dụng phục vụ hoạt động cấp tín dụng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, doanh thu từ dịch vụ cung cấp thông tin tín dụng phục vụ hoạt động khác của ngân hàng thương mại không theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất 10%”.
Tại điểm a, điểm b Khoản 1 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính quy định chung về khai thuế, tính thuế:
“1. Nguyên tắc tính thuế, khai thuế
a) Người nộp thuế phải tính, xác định số tiền thuế phải nộp ngân sách nhà nước, trừ trường hợp cơ quan thuế ấn định thuế hoặc tính thuế theo quy định tại Điều 37, Điều 38 của Luật Quản lý thuế.
b) Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế với cơ quan thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế”.
Căn cứ hướng dẫn trên, từ ngày 01/01/2014, trường hợp Trung tâm thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam có hoạt động cung cấp thông tin tín dụng cho các tổ chức tín dụng phục vụ hoạt động cấp tín dụng theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Đề nghị Cục Thuế thành phố Hà Nội yêu cầu Trung tâm thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam báo cáo Ngân hàng Nhà nước để Ngân hàng nhà nước có hướng dẫn về thông tin tín dụng phục vụ hoạt động cấp tín dụng theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Hà Nội được biết.
Nơi nhận:- Như trên;
- Vụ CST, PC-BTC;
- Vụ PC-TCT;
- Lưu: VT, CS (2b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 3723/TCT-CSV/v chính sách thuế
Hà Nội, ngày 03 tháng 09 năm 2014
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội
Trả lời công văn số 24598/CT-KTT6 ngày 22/5/2014 của Cục Thuế thành phố Hà Nội vướng mắc về việc xác định mức thuế suất thuế GTGT đối với hoạt động cung cấp thông tin tín dụng của Trung tâm thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại điểm a Khoản 8 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng:
“- Dịch vụ cung cấp thông tin tín dụng do đơn vị, tổ chức thuộc Ngân hàng nhà nước cung cấp cho các tổ chức tín dụng để sử dụng trong hoạt động cấp tín dụng theo quy định của Luật Ngân hàng nhà nước.
Ví dụ 4: Tổ chức X là đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước được Ngân hàng Nhà nước cho phép thực hiện dịch vụ cung cấp thông tin tín dụng. Năm 2014, tổ chức X ký hợp đồng cung cấp thông tin tín dụng cho một số ngân hàng thương mại phục vụ hoạt động cấp tín dụng và phục vụ hoạt động khác của ngân hàng thương mại thì doanh thu từ dịch vụ cung cấp thông tin tín dụng phục vụ hoạt động cấp tín dụng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, doanh thu từ dịch vụ cung cấp thông tin tín dụng phục vụ hoạt động khác của ngân hàng thương mại không theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất 10%”.
Tại điểm a, điểm b Khoản 1 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính quy định chung về khai thuế, tính thuế:
“1. Nguyên tắc tính thuế, khai thuế
a) Người nộp thuế phải tính, xác định số tiền thuế phải nộp ngân sách nhà nước, trừ trường hợp cơ quan thuế ấn định thuế hoặc tính thuế theo quy định tại Điều 37, Điều 38 của Luật Quản lý thuế.
b) Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế với cơ quan thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế”.
Căn cứ hướng dẫn trên, từ ngày 01/01/2014, trường hợp Trung tâm thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam có hoạt động cung cấp thông tin tín dụng cho các tổ chức tín dụng phục vụ hoạt động cấp tín dụng theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Đề nghị Cục Thuế thành phố Hà Nội yêu cầu Trung tâm thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam báo cáo Ngân hàng Nhà nước để Ngân hàng nhà nước có hướng dẫn về thông tin tín dụng phục vụ hoạt động cấp tín dụng theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Hà Nội được biết.
Nơi nhận:- Như trên;
- Vụ CST, PC-BTC;
- Vụ PC-TCT;
- Lưu: VT, CS (2b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn