BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 3599/TCT-DNLV/v Chính sách thuế đối với hoạt động thu kinh phí hỗ trợ thị trường
Hà Nội, ngày 26 tháng 8 năm 2014.
Kính gửi: Tổng Công ty CP Bia - Rượu - Nước Giải Khát Sài Gòn.
Ngày 10/06/2014, Tổng Công ty CP Bia - Rượu - Nước Giải khát Sài Gòn có công văn số 974/BSG-KTTK gửi Tổng cục Thuế để làm rõ một số nội dung về0020việc thu kinh phí hỗ trợ hoạt động thị trường của Tổng Công ty đối với các công ty con, đơn vị hợp tác sản xuất. Sau khi nghiên cứu hồ sơ do Tổng Công ty cung cấp, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về kinh phí hỗ trợ hoạt động thị trường Tổng Công ty thu từ các công ty con, đơn vị hợp tác sản xuất bia Sài Gòn: Vấn đề này Cục Thuế TP Hồ Chí Minh đã có công văn số 1808/CT-TTHT ngày 24/3/2014 trả lời Tổng Công ty cổ phần Bia - Rượu - Nước Giải khát Sài Gòn, trong đó đã hướng dẫn: "Trường hợp Tổng Công ty (bên A) là chủ sở hữu thương hiệu và các sản phẩm bia Sài Gòn" và bên B là các Công ty con, các đơn vị hợp tác sản xuất sản phẩm bia của Công ty, hai bên ký hợp đồng "Thu kinh phí hoạt động thị trường" theo thỏa thuận tại hợp đồng bên B "nộp kinh phí khi nhận kinh phí hỗ trợ hoạt động thị trường" và bên A "chịu trách nhiệm thực hiện hỗ trợ hoạt động thị trường tiêu thụ sản phẩm theo kế hoạch hàng năm của bên A để phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm" (theo bản chụp hợp đồng mẫu kinh phí thị trường năm 2013 Tổng Công ty đính kèm) thì khi nhận kinh phí hỗ trợ Tổng công ty lập chứng từ thu, không lập hóa đơn GTGT, tính vào thu nhập khác kê khai nộp thuế" là phù hợp quy định. Đề nghị Tổng công ty thực hiện theo hướng dẫn của Cục Thuế.
2. Đối với các công ty con và đơn vị hợp tác sản xuất sản phẩm Bia Sài Gòn khi chi trả kinh phí hỗ trợ hoạt động thị trường: Khoản chi thực tế phát sinh này, nếu liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật thì được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN và là chi phí chịu khống chế theo quy định tại Khoản 2.19 Điều 6 Chương II Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/07/2012 của Bộ Tài chính.
3. Đối với các khoản chi phí trực tiếp triển khai thực hiện các chương trình marketing, hỗ trợ hoạt động thị trường do Tổng công ty thực hiện cho toàn hệ thống theo quy định tại mục 2.19, Điều 6, Chương II, Thông tư 123/2012/TT-BTC ngày 27/07/2012 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thuế TNDN là chi phí bị khống chế khi tính thuế TNDN.
Tổng cục Thuế thông báo để Tổng Công ty Cổ phần Bia – Rượu – Nước Giải Khát Sài Gòn biết và thực hiện./.
Nơi nhận:- Như trên
- Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh;
- Vụ PC (2b), CS;
- Lưu: VT, DNL (2b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
TỔNG CỤC THUẾ
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 3599/TCT-DNLV/v Chính sách thuế đối với hoạt động thu kinh phí hỗ trợ thị trường
Hà Nội, ngày 26 tháng 8 năm 2014.
Kính gửi: Tổng Công ty CP Bia - Rượu - Nước Giải Khát Sài Gòn.
Ngày 10/06/2014, Tổng Công ty CP Bia - Rượu - Nước Giải khát Sài Gòn có công văn số 974/BSG-KTTK gửi Tổng cục Thuế để làm rõ một số nội dung về0020việc thu kinh phí hỗ trợ hoạt động thị trường của Tổng Công ty đối với các công ty con, đơn vị hợp tác sản xuất. Sau khi nghiên cứu hồ sơ do Tổng Công ty cung cấp, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về kinh phí hỗ trợ hoạt động thị trường Tổng Công ty thu từ các công ty con, đơn vị hợp tác sản xuất bia Sài Gòn: Vấn đề này Cục Thuế TP Hồ Chí Minh đã có công văn số 1808/CT-TTHT ngày 24/3/2014 trả lời Tổng Công ty cổ phần Bia - Rượu - Nước Giải khát Sài Gòn, trong đó đã hướng dẫn: "Trường hợp Tổng Công ty (bên A) là chủ sở hữu thương hiệu và các sản phẩm bia Sài Gòn" và bên B là các Công ty con, các đơn vị hợp tác sản xuất sản phẩm bia của Công ty, hai bên ký hợp đồng "Thu kinh phí hoạt động thị trường" theo thỏa thuận tại hợp đồng bên B "nộp kinh phí khi nhận kinh phí hỗ trợ hoạt động thị trường" và bên A "chịu trách nhiệm thực hiện hỗ trợ hoạt động thị trường tiêu thụ sản phẩm theo kế hoạch hàng năm của bên A để phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm" (theo bản chụp hợp đồng mẫu kinh phí thị trường năm 2013 Tổng Công ty đính kèm) thì khi nhận kinh phí hỗ trợ Tổng công ty lập chứng từ thu, không lập hóa đơn GTGT, tính vào thu nhập khác kê khai nộp thuế" là phù hợp quy định. Đề nghị Tổng công ty thực hiện theo hướng dẫn của Cục Thuế.
2. Đối với các công ty con và đơn vị hợp tác sản xuất sản phẩm Bia Sài Gòn khi chi trả kinh phí hỗ trợ hoạt động thị trường: Khoản chi thực tế phát sinh này, nếu liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật thì được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN và là chi phí chịu khống chế theo quy định tại Khoản 2.19 Điều 6 Chương II Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/07/2012 của Bộ Tài chính.
3. Đối với các khoản chi phí trực tiếp triển khai thực hiện các chương trình marketing, hỗ trợ hoạt động thị trường do Tổng công ty thực hiện cho toàn hệ thống theo quy định tại mục 2.19, Điều 6, Chương II, Thông tư 123/2012/TT-BTC ngày 27/07/2012 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thuế TNDN là chi phí bị khống chế khi tính thuế TNDN.
Tổng cục Thuế thông báo để Tổng Công ty Cổ phần Bia – Rượu – Nước Giải Khát Sài Gòn biết và thực hiện./.
Nơi nhận:- Như trên
- Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh;
- Vụ PC (2b), CS;
- Lưu: VT, DNL (2b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn