BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
Số: 2563/TCT-DNLV/v: kê khai, nộp thuế TNDN đối với các Công ty thành viên.
Hà Nội, ngày 08 tháng 07 năm 2014
Kính gửi:
- Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Bưu điện (PTI);
- Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1729/BHBV/KHTC-2014 ngày 3/6/2014 của Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt và công văn số 669/PTI-TCKT ngày 25/3/2014, công văn số 386/PTI-TCKT ngày 24/2/2014 của Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Bưu điện (PTI) về việc kê khai, nộp thuế TNDN. Về vấn đề này, sau khi xin ý kiến và báo cáo Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ tại Khoản 1.1, 1.3 Mục III Phần B Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính; Khoản 1a, 1c, 1g Điều 11 Chương II Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính và Khoản 1 Điều 12 Chương II Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khai thuế thu nhập doanh nghiệp quy định:
“a) Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
…
c) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc nhưng hạch toán phụ thuộc thì đơn vị trực thuộc đó không phải nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp; khi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại đơn vị trực thuộc.
…
e) Trường hợp đơn vị thành viên có hoạt động kinh doanh khác với hoạt động kinh doanh chung của tập đoàn, tổng công ty và hạch toán riêng được thu nhập từ hoạt động kinh doanh khác đó thì đơn vị thành viên khai thuế thu nhập doanh nghiệp với cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị thành viên”.
Căn cứ tại điểm d, Mục 1, Phần II, Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 26/3/2003 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước quy định:
“d) Thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành. Thuế thu nhập của các đơn vị hạch toán toàn ngành là phần thu nhập nộp ngân sách từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thực hiện hạch toán tập trung của các đơn vị sau đây:
…
- Hoạt động kinh doanh bảo hiểm của Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam;...”
Căn cứ tại Khoản 1a Điều 43 Mục 5 Chương II Thông tư số 124/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính quy định:
“Để đảm bảo an toàn, hiệu quả trong hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm, Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty), Tổng Giám đốc (Giám đốc) của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, Tổng Giám đốc (Giám đốc) chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm phê chuẩn chương trình tái bảo hiểm phù hợp với năng lực tài chính, quy mô kinh doanh của doanh nghiệp, chi nhánh và các quy định pháp luật hiện hành; ...”
Căn cứ tại Khoản 1 Điều 45 Mục 5 Chương II Thông tư số 124/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính quy định:
“Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có thể chuyển một phần trách nhiệm đã nhận bảo hiểm cho một hoặc nhiều doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài khác nhưng không được nhượng toàn bộ trách nhiệm bảo hiểm đã nhận trong một hợp đồng bảo hiểm cho doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài khác”.
Căn cứ tại Điều 12 Thông tư số 232/2012/TT-BTC ngày 28/12/2012 của Bộ Tài chính quy định kế toán các khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
“…
- Tài khoản 5111 - “Doanh thu phí bảo hiểm gốc”: Dùng để phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc thực hiện trong kỳ kế toán; ...”
Căn cứ tại Điều 15 Thông tư số 232/2012/TT-BTC ngày 28/12/2012 của Bộ Tài chính quy định kế toán các khoản phí nhượng tái bảo hiểm:
“Bổ sung Tài khoản 533 - “Phí nhượng tái bảo hiểm”: Dùng để phản ánh phí nhượng tái bảo hiểm phát sinh trong kỳ kế toán của doanh nghiệp bảo hiểm.
... Phí nhượng tái bảo hiểm là khoản điều chỉnh giảm doanh thu hoạt động kinh doanh bảo hiểm để xác định doanh thu phí bảo hiểm thuần; …”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Bưu điện và Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt có các Công ty thành viên hạch toán phụ thuộc nhưng không hạch toán được đầy đủ doanh thu, chi phí thì các Công ty thành viên không phải kê khai, nộp thuế TNDN với cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Bưu điện và Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt có trách nhiệm kê khai, nộp thuế TNDN đối với số thuế TNDN phát sinh tại trụ sở chính và tại các Công ty thành viên với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Tổng cục Thuế trả lời để Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Bưu điện (PTI) và Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt biết và thực hiện./.
Nơi nhận:- Như trên;
- Thứ trưởng Đỗ Hoàng Anh Tuấn (để b/c);
- Cục TCDN, Cục QLGS BH, Vụ CĐKT và KT (BTC);
- Vụ CS, PC, KK (TCT);
- Cục thuế TP Cần Thơ;
- Cục thuế TP Hà Nội;
- Website Tổng cục Thuế;
- Lưu: VT, DNL (2b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
TỔNG CỤC THUẾ
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
Số: 2563/TCT-DNLV/v: kê khai, nộp thuế TNDN đối với các Công ty thành viên.
Hà Nội, ngày 08 tháng 07 năm 2014
Kính gửi:
- Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Bưu điện (PTI);
- Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1729/BHBV/KHTC-2014 ngày 3/6/2014 của Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt và công văn số 669/PTI-TCKT ngày 25/3/2014, công văn số 386/PTI-TCKT ngày 24/2/2014 của Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Bưu điện (PTI) về việc kê khai, nộp thuế TNDN. Về vấn đề này, sau khi xin ý kiến và báo cáo Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ tại Khoản 1.1, 1.3 Mục III Phần B Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính; Khoản 1a, 1c, 1g Điều 11 Chương II Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính và Khoản 1 Điều 12 Chương II Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khai thuế thu nhập doanh nghiệp quy định:
“a) Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
…
c) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc nhưng hạch toán phụ thuộc thì đơn vị trực thuộc đó không phải nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp; khi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại đơn vị trực thuộc.
…
e) Trường hợp đơn vị thành viên có hoạt động kinh doanh khác với hoạt động kinh doanh chung của tập đoàn, tổng công ty và hạch toán riêng được thu nhập từ hoạt động kinh doanh khác đó thì đơn vị thành viên khai thuế thu nhập doanh nghiệp với cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị thành viên”.
Căn cứ tại điểm d, Mục 1, Phần II, Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 26/3/2003 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước quy định:
“d) Thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành. Thuế thu nhập của các đơn vị hạch toán toàn ngành là phần thu nhập nộp ngân sách từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thực hiện hạch toán tập trung của các đơn vị sau đây:
…
- Hoạt động kinh doanh bảo hiểm của Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam;...”
Căn cứ tại Khoản 1a Điều 43 Mục 5 Chương II Thông tư số 124/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính quy định:
“Để đảm bảo an toàn, hiệu quả trong hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm, Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty), Tổng Giám đốc (Giám đốc) của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, Tổng Giám đốc (Giám đốc) chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm phê chuẩn chương trình tái bảo hiểm phù hợp với năng lực tài chính, quy mô kinh doanh của doanh nghiệp, chi nhánh và các quy định pháp luật hiện hành; ...”
Căn cứ tại Khoản 1 Điều 45 Mục 5 Chương II Thông tư số 124/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính quy định:
“Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có thể chuyển một phần trách nhiệm đã nhận bảo hiểm cho một hoặc nhiều doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài khác nhưng không được nhượng toàn bộ trách nhiệm bảo hiểm đã nhận trong một hợp đồng bảo hiểm cho doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài khác”.
Căn cứ tại Điều 12 Thông tư số 232/2012/TT-BTC ngày 28/12/2012 của Bộ Tài chính quy định kế toán các khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
“…
- Tài khoản 5111 - “Doanh thu phí bảo hiểm gốc”: Dùng để phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc thực hiện trong kỳ kế toán; ...”
Căn cứ tại Điều 15 Thông tư số 232/2012/TT-BTC ngày 28/12/2012 của Bộ Tài chính quy định kế toán các khoản phí nhượng tái bảo hiểm:
“Bổ sung Tài khoản 533 - “Phí nhượng tái bảo hiểm”: Dùng để phản ánh phí nhượng tái bảo hiểm phát sinh trong kỳ kế toán của doanh nghiệp bảo hiểm.
... Phí nhượng tái bảo hiểm là khoản điều chỉnh giảm doanh thu hoạt động kinh doanh bảo hiểm để xác định doanh thu phí bảo hiểm thuần; …”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Bưu điện và Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt có các Công ty thành viên hạch toán phụ thuộc nhưng không hạch toán được đầy đủ doanh thu, chi phí thì các Công ty thành viên không phải kê khai, nộp thuế TNDN với cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Bưu điện và Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt có trách nhiệm kê khai, nộp thuế TNDN đối với số thuế TNDN phát sinh tại trụ sở chính và tại các Công ty thành viên với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Tổng cục Thuế trả lời để Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Bưu điện (PTI) và Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt biết và thực hiện./.
Nơi nhận:- Như trên;
- Thứ trưởng Đỗ Hoàng Anh Tuấn (để b/c);
- Cục TCDN, Cục QLGS BH, Vụ CĐKT và KT (BTC);
- Vụ CS, PC, KK (TCT);
- Cục thuế TP Cần Thơ;
- Cục thuế TP Hà Nội;
- Website Tổng cục Thuế;
- Lưu: VT, DNL (2b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn