Mình có trường hợp gần giống, mong mọi nguwoif cho ý kiến ạ
CT mình mua hàng của công ty A: 38tr (bao gồm tiền bản in và tiền công in)
Bạn đầu họ ko nói rõ tiền bản in bên công ty B sẽ cấp hóa đơn
Bên mình chuyển khoản thanh toán cho A: 38 triệu
Sau đó bên A xuất hóa đơn cho mình là 30tr/ còn bên B xuất cho mình 8 triệu
Vậy bây giwof mình phải giải quyết ntn cho hợp lý khi mình đã chuyển khoản tất cả cho bên A
THEO MÌNH NGHĨ
Bạn có thể liên hệ bên A , 1 cái công văn yêu cầu thanh toán về bên thứ 3
trong đó bên Bạn đã duyệt và đồng ý ... Lưu trữ kèm unc này
1. Về thuế GTGT:
Theo khoản 10 điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015:
"4. Các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm:
a) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ mua vào với hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng. Trường hợp bù trừ công nợ qua bên thứ ba phải có biên bản bù trừ công nợ của ba (3) bên làm căn cứ khấu trừ thuế.
b) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua người thứ ba mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước đó và có chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay sang tài khoản của bên đi vay đối với khoản vay bằng tiền bao gồm cả trường hợp bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với khoản tiền mà người bán hỗ trợ cho người mua, hoặc nhờ người mua chi hộ."
2. Về thuế TNDN:
Theo Khoản 2 Điều 6 Thông tư 119/2014/TT-BTC:
"2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. "
Như vậy: Để việc thanh toán bù trừ công nợ hợp lý và được khấu trừ thuế GTGT thì cần:
- Hợp đồng mua bán (quy định rõ trong hợp đồng về việc thanh toán bù trừ công nợ)
- Biên bản bù trừ công nợ 2 bên (Phải có xác nhận của 2 bên)
- Chứng từ thanh toán qua ngân hàng