Tỉ lệ % về nhân công và nguyên vật liệu trong xây dựng

phuonguyen09

New Member
Hội viên mới
Các bạn cho mình hỏi tỷ lệ % chi phí nhân công hợp lý cho 1 công trình là bao nhiêu /tổng giá thành, tỉ lệ % chi phí nguyên vật liệu/ tổng giá thành là bao nhiêu để Thuế chấp nhận khi quyết toán. Và căn cứ vào quy định nào?
Ví dụ: công trình có tổng giá thành là 1,6 tỉ, tỉ lệ về chi phí nguyên vật liệu và tỉ lệ về chi phí nhân công là bao nhiêu thì hợp lý.
Cảm ơn mọi người đã giúp đỡ
 
Ðề: Tỉ lệ % về nhân công và nguyên vật liệu trong xây dựng

+ Với công ty lớn có ban có bệ họ có thể tập hợp và theo dõi riêng chi phí : vật tư + nhân công + SXC cho từng công trình hạng mục và sau khi kết thúc mỗi công trình là họ tập hợp hết : bản vẻ, hợp đồng, thanh lý, biên bản nghiệm thu công trình , xác nhận khối lượng ……….vào một thùng các tông lớn và qua đó họ tính và theo dõi giá thành công trình được một cách bám sát thực tế nhất có thể

Còn với các công ty nhỏ thì bạn làm như thế này:
+ ví dụ từ tháng 1-tháng 4 có 3 công trình thi công cùng một lúc: đặt thành 3 mã 15401,15402,15403 để theo dõi giá thành riêng của mỗi công trình
Khi ký xong hợp đồng bạn dựa vào Dự toán phần BẢNG TỔNG HỢP VẬT LIỆU: của 3 công trình rồi in ra kêu xếp hoặc bạn sẽ theo dõi liên hệ đi lấy hóa đơn vật tư đầu vào cho đủ như theo bảng kê Hóa đơn chứng từ phải lấy về được trước ngày NGHIỆM THU CÔNG TRÌNH
h4.png

Bạn dựa vào bảng tổng hợp vật liệu đối chiếu với BẢNG NHẬP XUẤT TÔN KHO rồi làm căn cứ xuất ra theo bảng TỔNG HỢP VẬT TƯ CỦA DỰ TOÁN

+Khi bạn xuất vật tư, bạn sẽ phải xuất chi tiết cho công trình, để tập hợp chi phí vào công trình đó để theo dõi tính giá thành cho từng công trình : 15401,15402,15403 bạn dựa vào BẢNG PHÂN TÍCH VẬT TƯ rồi xuất vật tư cho công trình thi công
PTVT2003.png

dự toán có thể cao hơn hoặc thấp hơn một chút vì thực tế không thể khớp 100% với dự toán được mà sẽ có hao hụt như người thợ làm hư hoặc kỹ thuật tay nghề yếu kém gây lãng phí khi thi công , bạn đừng để chênh lệch nhiều quá là được nếu chênh lệch quá cao thuế sẽ xuất toán phần chênh lệch này , kể cả chi phí nhân công cũng vậy nếu lớn hơn đều bị xuất toán ra
Khi công trình đã được duyệt theo dự toán báo giá do các kỹ sư xây dựng lập đã được chủ đầu tư duyệt => hai bên ký kết hợp đồng => công trình bắt đầu đi vào xây dựng
Bạn là kế toán ko cần quan tâm nhiều đến vấn đề khác
Thứ nhất: liên hệ phòng kế toán xin một cuốn dự toán qua đó xác định chi phí được duyệt tất cả các chi phí nguyên vật liệu, nhân công, sản xuât chung… đều nằm trong khung này do đó khi làm sổ sách chỉ cần nhìn khung chi phí định mức này

5497927349_3ec66869b0_z.jpg


Thứ hai : xác định vật liệu cần lấy cho công trình: dựa theo bảng tổng hợp vật liệu cho công trình mà yêu cầu Xếp bạn hoặc phòng kế hoạch mua sắm vật tư đi lấy vật liệu theo bảng giá và khối lượng , giá vật tư trên hóa đơn đi lấy có thể cao hơn một chút so với dự toán nhưng ko được quá cao thuế sẽ loại ra và chi phí đó sẽ bị xuất toán sau này

LapGiaTB.png



Vatlieu3003.png


Thứ ba: dựa vào bảng phân tích vật tư cho công trình mà bóc tách chi phí vật liệu?, nhân công?, sản xuât chung?, máy thi công , xác định chi phí máy thi công cụ thể là nhũng gì ? bao nhiêu để đi lấy hóa đơn? Nếu công ty có các thiết bị công cụ máy móc này, hoặc tổ chức được đội máy thi công thì càng tốt
=> lập các phiếu xuất vật tư ,….khác cho công trình
PTVT2.png


PTVT2003.png

Quyết toán là việc đối chiếu giữa khối lượng trong dự toán + hợp đồng so với thực tế phát sinh ( tăng giảm) để làm căn cứ thanh toán giữa các bên với nhau + xuất hóa đơn
Sau khi hoàn thành công trình: biên bản xác nhận khối lượng hoành thành, biên bản nghiệm thu hoàn thành, dựa vào : biên bản xác nhận khối lượng hoành thành để làm bảng quyết toán khối lượng = cách ốp đơn giá vào bảng xác nhận khối lượng để làm căn cứ thanh toán => xuất hóa đơn + thanh lý hợp đồng
Ví dự trong dự toán 50 m3 cát vàng – nhưng khi thi công một vài hạng mục ko làm hoặc khác nên thực tế chỉ làm 20 m3 => quyết toán khối lượng hoàn thành cần thanh toán = 20 m3 cát x đơn giá = ?????? đây là cơ sở để hai bên thanh toán với nhau
Quyết toán lưu trữ ở doanh nghiệp ở bìa còng : để lưu trữ
images


Công trình lớn:
Lấy một thùng các tông : thùng mì tôm, thùng bia bỏ hết tất cả tài liệu vào đó: hợp đồng , thanh lý, biên bản xác nhận khôi lượng, biên bản nghiệm thu, công văn, hồ sơ thanh toán, hồ sơ hoàn công, bản vẽ hoàn công , báo cáo kinh tế kỹ thuật, thương thảo hợp đồng……….dán nhãn mác ghi chú
Nếu chỉ là công trình nhỏ như mắt muỗi thì lưu ở bìa còng

---------- Post added at 09:20 ---------- Previous post was at 09:19 ----------

+Khi ký xong hợp đồng bạn dựa vào Dự toán phần BẢNG TỔNG HỢP VẬT LIỆU: của 3 công trình rồi in ra kêu xếp hoặc bạn sẽ theo dõi liên hệ đi lấy hóa đơn vật tư đầu vào cho đủ như theo bảng kê Hóa đơn chứng từ phải lấy về được trước ngày NGHIỆM THU CÔNG TRÌNH
Bạn dựa vào bảng tổng hợp vật liệu đối chiếu với BẢNG NHẬP XUẤT TÔN KHO rồi làm căn cứ xuất ra theo bảng TỔNG HỢP VẬT TƯ CỦA DỰ TOÁN
+Khi bạn xuất vật tư, bạn sẽ phải xuất chi tiết cho công trình, để tập hợp chi phí vào công trình đó để theo dõi tính giá thành cho từng công trình : 15401,15402,15403 bạn dựa vào BẢNG PHÂN TÍCH VẬT TƯ rồi xuất vật tư cho công trình thi công
+ Nếu báo giá là Nhân công thì chỉ nhân công chiếm 80% rùi bạn, còn chi phí khác phân bổ là SXC 627 thôi bạn

---------- Post added at 09:21 ---------- Previous post was at 09:20 ----------

Khi công trình hoàn thành, việc nghiệm thu tổng thể or hạng mục đã được thực hiện xong, tài sản được bàn giao và đưa vào sử dụng: BIÊN BẢN NGHIỆM THU HOÀN CÔNG TRÌNH ĐƯA VÀO SỬ DỤNG, BIÊN BẢN XÁC NHẬN KHỐI LƯỢNG, BẢNG QUYẾT TOÁN KHỐI LƯỢNG => XUẤT HÓA ĐƠN VAT + THANH LÝ HỢP ĐỒNG

---------- Post added at 09:21 ---------- Previous post was at 09:21 ----------

Phần giá thành:
+Tập hợp chi phí để tính giá thành công trình 154 là : 621,622,623,627 , Phương pháp trực tiếp (PP giản đơn): Giá thành SP HoànThành = CPSXKDDD đầu kỳ +Tổng CPSXSP – CPSXDD CKỳ

Vật liệu
+Qua kho: Nguyên vật liệu mua vào: xi măng, cát, đá, sỏi, sắt thép……..
Phiếu nhập kho + hóa đơn + phiếu giáo hàng or xuất kho bên bán + hóa đơn và thanh lý hợp đồng phô tô nếu có => ghim lại thành bộ
Nếu nhập kho: Nợ 152,1331/ có 111,112,331
Xuất kho: phiếu xuất kho, phiếu yêu cầu vật tư
Nợ 621/ có 152
=> cuối kỳ kết chuyển: Nợ 154/ có 621

+Xuất thẳng xuống công trình: Nợ 621,1331/ có 111,112,331 => hóa đơn + phiếu giao hàng or xuất kho bên bán + hóa đơn và thanh lý hợp đồng phô tô nếu có => ghim lại thành bộ
=> cuối kỳ kết chuyển: Nợ 154/ có 621


=> Để đơn giản hóa khi đi làm nên người ta đưa thẳng vật tư xuống công trường luôn mà không qua kho cho dù thực tế nó có qua kho, mục đích để đơn giản hóa sổ sách kế toán giảm bớt các nghiệp vụ kinh tế giấy tờ thủ tục sổ sách
+Nhân công:
Nợ 622,627/ có 334
Chi trả: Nợ 334/ có 111,112
+ chi chi phí sản xuất chung:
Nợ 627,1331
Có 111,112,331,142,242….
=> hàng kỳ kết chuyển chi phí dỡ dang để tính giá thanh
Nợ 154/ có 621,622,623,627
Nếu công trình chưa kết thúc kéo dài nhiều năm thì cứ treo trên 154 cho đến khi hoàn thành: khi nghiệm thu hoàn thành + xác nhận khối lượng + quyết toán khối lượng là dựa vào khối lượng thực tế đã thi công và thanh thoán + xuất hóa đơn theo giá trị thực tế này
Nợ 111,112,131/ có 511,33311
Giá vốn : Nợ 632/ có 154

Phần hóa đơn bán ra:
+ Kết thúc công trình : biên bản nghiệm thu khi hoàn thành công trình đưa vào sử dụng + biên bản xác nhận khối lượng hoàn thành + bảng quyết toán khối lượng công trình => xuất hóa đơn tài chính + thanh lý hợp đồng

---------- Post added at 09:22 ---------- Previous post was at 09:21 ----------

Chi phí nhân công:
Có 2 hình thức trả lương đó là khoán thời gian và khoán sản phẩm:
Hình thức trả lương khoán:
Chế độ tiền lương này thường được áp dụng cho những công việc mà nếu giao từng chi tiết, bộ phận sẽ không có lợi mà phải giao toàn bộ khối lượng công việc cho người lao động trong một khoảng thời gian nào đó phải hoàn thành mới có hiệu quả. Chế độ tiền lương này thường được áp dụng trong các nghành như xây dựng cơ bản, nông nghiệp …
Về thực chất chế độ tiền lương khoán là một dạng đặc biệt của hình thức tiền lương sản phẩm.
Đơn giá khoán có thể được tính cho 1m2 diện tích (trong xây dựng cơ bản), cho 1hec-ta (trong nông nghiệp)…
Chế độ tiền lương này sẽ khuyến khích mạnh mẽ người lao động hoàn thành công việc trước thời hạn.
Khi giao khoán những chỉ tiêu khoán thường bao gồm:
Đơn giá khoán
Thời gian hoàn thành
Chất lượng sản phẩm hay công việc
Lgkhoán = ĐG khoán x Khối lượng công việc hoàn thành.
Ví dụ : xây 100 m đoạn hàng rào lưới B40 khoán thẳng cho 4 người làm trong vòng 2 ngày vật tư công ty lo : điện , máy hàn, đã mài, công cụ dụng cụ khác……. , họ chỉ bỏ công sức làm : 1m hàng rào = 80.000
Vậy khoán thẳng cho họ = 100 m x 80.000 = 8.000.000 trong vòng 2 ngày phải hoàn thành đoạn hàng rào này

Hình thức trả lương theo thời gian: lương công nhật làm ngày nào ăn ngày đó
tiền lương trả theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với những người làm công tác quản lý. đối với những công nhân trực tiến sản xuất thì hình thức trả lương này chỉ áp dụng ở những bộ phận lao động bằng máy móc là chủ yếu hoặc công việc không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác, hoặc vì tính chất của sản xuất nếu thực hiện trả lương theo sản phẩm sẽ không đảm bảo được chất lượng sản phẩm.
hình thức trả lương theo thời gian có nhiều nhược điểm hơn hình thức tiền lương theo sản phẩm vì nó chưa gắn thu nhập của người với kết quả lao động mà họ đã đạt được trong thời gian làm việc.
hình thức trả lương theo thời gian có hai chế độ sau:
trả lương theo thời gian đơn giản:
chế độ trả lương theo thời gian đơn giản là chế độ tiền lương mà tiền lương nhận được của công nhân do mức lương cấp bậc cao hay thấp và thời gian làm việc thực tế nhiều hay ít quyết định
chế độ trả lương này chỉ áp dụng ở những nơi khó xac định định mức lao động, khó đánh giá công việc chính xác
tiền lương đựơc tính như sau:
ltt = lcb x t
trong đó : ltt - tiền lương thực tế người lao động nhận được
lcb - tiền lương cấp bậc tính theo thời gian.
t - thời gian làm việc.
có ba loại tiền lương theo thời gian đơn giản:
+ lương giờ : tính theo lương cấp bậc và số giờ làm việc
+ lương ngày : tính theo mức lương cấp bậc và số ngày làm việc thực tế trong tháng
+ lương tháng : tính theo mức lương cấp bậc tháng

Lương này căn cứ vào hợp đồng lao động mà chủ doanh nghiệp ký với người lao động:bao gồm lương cơ bản + các khoản lương phụ cấp trong hợp đồng lao động
Tính lương = lương căn bản/26 x ngày công thực tế đi làm + phụ cấp theo lương



* Trong các doanh nghiệp xây lắp, có hai cách tính lương chủ yếu là tính lương theo công việc giao khoán và tính lương theo thời gian.
Nếu tính lương theo công việc giao khoán thì chứng từ ban đầu là “hợp đồng khoán”, trên hợp đồng khoán thể hiện công việc khoán có thể là từng phần việc, nhóm công việc, có thể là hạng mục công trình, thời gian thực hiện hợp đồng, đơn giá từng phần việc, chất lượng công việc giao khoán. Tuỳ theo khối lượng công việc giao khoán hoàn thành số lương phải trả được tính như sau:
Tiền lương phải trả = Khối lượng công việc * Đơn giákhối lượng
hoàn thành công việc
Nếu tính lương theo thời gian thì căn cứ để hạch toán là “Bảng chấm công” và phiếu làm thêm giờ... Căn cứ vào tình hình thực tế, người có trách nhiệm sẽ tiến hành theo dõi và chấm công hàng ngày cho công nhân trực tiếp trên bảng chấm công. Cuối tháng người chấm công, người phụ trách bộ phận sẽ ký vào bảng chấm công và phiếu làm thêm giờ sau đó chuyển đến phòng kế toán. Các chứng từ này sẽ được kiểm tra, làm căn cứ hạch toán chi phí tiền lương, theo cách tính lương này, mức lương phải trả trong tháng được tính như sau:
Tiền lương phải trả = Mức lương một * Số ngày làm việc
trong tháng ngày công trong tháng


Có 2 hình thức trả lương đó là khoán thời gian và khoán sản phẩm:
Hình thức trả lương khoán:

Chế độ tiền lương này thường được áp dụng cho những công việc mà nếu giao từng chi tiết, bộ phận sẽ không có lợi mà phải giao toàn bộ khối lượng công việc cho người lao động trong một khoảng thời gian nào đó phải hoàn thành mới có hiệu quả. Chế độ tiền lương này thường được áp dụng trong các nghành như xây dựng cơ bản, nông nghiệp …
Về thực chất chế độ tiền lương khoán là một dạng đặc biệt của hình thức tiền lương sản phẩm.
Đơn giá khoán có thể được tính cho 1m2 diện tích (trong xây dựng cơ bản), cho 1hec-ta (trong nông nghiệp)…
Chế độ tiền lương này sẽ khuyến khích mạnh mẽ người lao động hoàn thành công việc trước thời hạn.
Khi giao khoán những chỉ tiêu khoán thường bao gồm:
Đơn giá khoán
Thời gian hoàn thành
Chất lượng sản phẩm hay công việc
Lgkhoán = ĐG khoán x Khối lượng công việc hoàn thành.
Ví dụ : xây 100 m đoạn hàng rào lưới B40 khoán thẳng cho 4 người làm trong vòng 2 ngày vật tư công ty lo : điện , máy hàn, đã mài, công cụ dụng cụ khác……. , họ chỉ bỏ công sức làm : 1m hàng rào = 80.000
Vậy khoán thẳng cho họ = 100 m x 80.000 = 8.000.000 trong vòng 2 ngày phải hoàn thành đoạn hàng rào này
với lương này thì 4 người đó họ tư thi công tự làm công ty ko xen vào mà chỉ theo dõi tiến độ, họ tự chấm công tính lương cho họ, họ tự quản lý và điều hành công việc của họ


Hình thức trả lương theo thời gian: lương công nhật làm ngày nào ăn ngày đó

tiền lương trả theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với những người làm công tác quản lý. đối với những công nhân trực tiến sản xuất thì hình thức trả lương này chỉ áp dụng ở những bộ phận lao động bằng máy móc là chủ yếu hoặc công việc không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác, hoặc vì tính chất của sản xuất nếu thực hiện trả lương theo sản phẩm sẽ không đảm bảo được chất lượng sản phẩm.
hình thức trả lương theo thời gian có nhiều nhược điểm hơn hình thức tiền lương theo sản phẩm vì nó chưa gắn thu nhập của người với kết quả lao động mà họ đã đạt được trong thời gian làm việc.
hình thức trả lương theo thời gian có hai chế độ sau:
trả lương theo thời gian đơn giản:
chế độ trả lương theo thời gian đơn giản là chế độ tiền lương mà tiền lương nhận được của công nhân do mức lương cấp bậc cao hay thấp và thời gian làm việc thực tế nhiều hay ít quyết định
chế độ trả lương này chỉ áp dụng ở những nơi khó xac định định mức lao động, khó đánh giá công việc chính xác
tiền lương đựơc tính như sau:
ltt = lcb x t
trong đó : ltt - tiền lương thực tế người lao động nhận được
lcb - tiền lương cấp bậc tính theo thời gian.
t - thời gian làm việc.
có ba loại tiền lương theo thời gian đơn giản:
+ lương giờ : tính theo lương cấp bậc và số giờ làm việc
+ lương ngày : tính theo mức lương cấp bậc và số ngày làm việc thực tế trong tháng
+ lương tháng : tính theo mức lương cấp bậc tháng

Lương này căn cứ vào hợp đồng lao động mà chủ doanh nghiệp ký với người lao động:bao gồm lương cơ bản + các khoản lương phụ cấp trong hợp đồng lao động
Tính lương = lương căn bản/26 x ngày công thực tế đi làm + phụ cấp theo lương
Công ty trực tiếp quản lý điểm danh kiểm tra quân số người đi người nghỉ

Bạn xem bảng tổng hợp kinh phí , ở đó có tổng hợp chi phí nhân công là bao nhiêu rồi đưa vào cho phù hợp trả khoán hay thời gian thì cũng ko được vượt khung cho phép
ví dụ: chi phí nhân công ở trên mức tối đa là 585,227,392 đồng
Nếu bạn đưa lương vào ít hơn dự toán thì => chi phí giá vốn giảm=> lãi cao=> đóng thuế cao nên khi thuế kiểm tra ko nói gì cả
Nếu bạn đưa chi phí lương vào cao hơn dự toán => chi phí giá vốn tăng => lỗ => thuế sẽ loại phần vượt khung = 585,227,392 sẽ bị loại khỏi chi phí hợp lý => thuế sẽ phạt và bắt bạn đóng thuế cho phần chênh lệch vượt khung này
5497927349_3ec66869b0_z.jpg


kpx1301910186.jpg


clip_image044.jpg


---------- Post added at 09:23 ---------- Previous post was at 09:22 ----------

TH1: Thanh toán theo giai đoạn dạng cuốn chiếu
Nếu đã có biên bản ghiệm thu 70% khối lượng công việc đó rồi thì em hoạch toán bình thường
Tập hợp giá trị chi phí tương ứng 70% khối lượng công việc này để tính giá thành dựa theo bảng khối lượng công việc hoàn thành + nghiệm thu 70% này hai bên đã xác nhận ký tá đầy đủ
Nợ 154
Có 621
Có 622
Có 627
Có 623
Xác định doanh thu:
Nợ 111,112,131
Có 511
Có 33311
Xác định giá vốn bình thường
Nợ 632/ có 154
Đây là dạng công trình cuốn chiếu là đến đâu nghiệm thu đến đó thanh toán theo giai đoạn tiến độ nghiệm thu công trình do đó em xác định doanh thu giá vốn bình thường ko sao cả

TH2: Thanh toán theo kiểu bất tín nhiệm đi ngoài vòng luật kế toán và thuế
trên hợp đồng điều khoản thanh toán có viết sau khi hai bên kí xong hợp đồng bên thi công phải xuất hóa đơn thì mới thanh toán tạm ứng %?
Thì chỉ xác định doanh thu chưa thực hiện
Nợ 131,111,112
Có 3387
Có 33311
Vì chỉ mới ký xong hợp đồng thì chưa kịp làm gì cho công trình nên ko thể xác định giá vốn được
Theo luật thì khi tạm ứng thánh toán kiểu này thì chỉ ghi nhận
Nợ 111,112/ có 131
Và đợi khi công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng: biên bản nghiệm thu + xác nhận khối lượng + quyết toán => xuất hóa đơn + thanh lý hợp đồng
Nợ 111,112,131
Có 511
Có 33311
Giá vốn: Nợ 632/ Có 154
Nhưng nhiều công ty đòi phải xuất hóa đơn thì mới cho tạm ứng nên đơn vị thi công muốn có tiền nên đành làm theo yêu cầu của họ xuất hóa đơn VAT cho cái tạm ứng đó la sai hoàn toán nhưng bất đắc dĩ mới phải làm
TH3: kết thúc hết tât cả hạng mục, kết thúc cụ bộ và toàn diện công trình

Ghi nhận tạm ứng thanh toán
Nợ 111,112/ có 131
Và đợi khi công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng: biên bản nghiệm thu + xác nhận khối lượng + quyết toán => xuất hóa đơn + thanh lý hợp đồng
Nợ 111,112,131
Có 511
Có 33311
Giá vốn: Nợ 632/ Có 154

Ghi chú: chỉ cần có biên bản xác nhận khối lượng + nghiệm thu là có thể tính giá vốn và doanh thu bình thường

---------- Post added at 09:24 ---------- Previous post was at 09:23 ----------

Quyết toán là việc đối chiếu giữa khối lượng trong dự toán + hợp đồng so với thực tế phát sinh ( tăng giảm) để làm căn cứ thanh toán giữa các bên với nhau + xuất hóa đơn
Sau khi hoàn thành công trình: biên bản xác nhận khối lượng hoành thành, biên bản nghiệm thu hoàn thành, dựa vào : biên bản xác nhận khối lượng hoành thành để làm bảng quyết toán khối lượng = cách ốp đơn giá vào bảng xác nhận khối lượng để làm căn cứ thanh toán => xuất hóa đơn + thanh lý hợp đồng
Ví dự trong dự toán 50 m3 cát vàng – nhưng khi thi công một vài hạng mục ko làm hoặc khác nên thực tế chỉ làm 20 m3 => quyết toán khối lượng hoàn thành cần thanh toán = 20 m3 cát x đơn giá = ?????? đây là cơ sở để hai bên thanh toán với nhau
Quyết toán lưu trữ ở doanh nghiệp ở bìa còng : để lưu trữ
images


Công trình lớn:
Lấy một thùng các tông : thùng mì tôm, thùng bia bỏ hết tất cả tài liệu vào đó: hợp đồng , thanh lý, biên bản xác nhận khôi lượng, biên bản nghiệm thu, công văn, hồ sơ thanh toán, hồ sơ hoàn công, bản vẽ hoàn công , báo cáo kinh tế kỹ thuật, thương thảo hợp đồng……….dán nhãn mác ghi chú
Nếu chỉ là công trình nhỏ như mắt muỗi thì lưu ở bìa còng
+Dự toán là do các kỹ sư xây dựng ở phòng kỹ thuật lập bạn sang bên đó xin bản mềm = excel hoặc bằng quyển dự toán : trong dự toán có định mức nguyên vật liệu, nhân công, sản xuất chung, và chi phí máy thi công………..đầy đủ cả, chứ bạn học kế toán thì làm sao mà lập dự toán thiết kể nổi, học xong 4 năm kỹ sư xây dưng ra trường 2 năm vật lộn trên công trường và văn phòng thì mới gọi là biết lập dự toán thôi bạn lúc lập còn lớ ngớ như gà mắc tóc nữa là , còn bạn học kế toán thì làm sao lập dự toán được
+Bàn làm kế toán thì chỉ là bảng theo dõi tính giá thành công trình theo dự toán thôi, làm bên xây dựng nhớ tách bạch 154 chi tiết cho các công trình
Mẫu bảng tính giá thành:
Giathanh.xls

---------- Post added at 09:25 ---------- Previous post was at 09:24 ----------

Đọc xong rùi chứ:
yqy1362648603.jpg
 
Ðề: Tỉ lệ % về nhân công và nguyên vật liệu trong xây dựng

Cảm ơn Bác Chu Đình Xinh đã trả lời chủ đề này, nhưng vướng mắc là tỉ lệ về nguyên vật liệu và nhân công chiếm bao nhiêu % cho công trình (nếu cho tổng chi phí công trình này 100%), văn bản nào quy định rõ điều này. Sếp yêu cầu phải chỉ rõ văn bản nào quy định.:tuivotoi::tuivotoi:

---------- Post added at 11:13 ---------- Previous post was at 10:04 ----------

không ai giúp mình sao
 
Ðề: Tỉ lệ % về nhân công và nguyên vật liệu trong xây dựng

Bạn thân mến trước hết phải hỏi ông xếp bạn là người ta học 4 năm đại học chuyên ngành xây dựng thì không đi hỏi mà lại đi hỏi đứa nhân viên kế toán cái này thì thật là bó tay với sếp bạn
- Nếu công ty đó đã có kỹ sư xây dựng thì bạn dựa vào dự toán của các kỹ sư này mà bóc khối lượng và xuất kho vật liệu theo hướng dẫn ở bài trên, còn dựa vào đâu thì bạn hỏi ông kỹ sư xây dựng công ty bạn nếu ông ko trả lời được thì xa thải luôn khỏi trả lương
- Để lập được dự toán xây dựng : ở đó đã có sãn các tỉ lệ , lương nhân công , vật liệu xây dựng, máy thi công thì người ta dựa vào : Đơn giá và Định mức xây dựng do bộ xây dựng quy định
images

rv0317610011.gif

dinh_muc_du_toan_xay_dung_cong_trinh_phan_xay_dung.476x682.w.b.jpg

images


---------- Post added at 01:07 ---------- Previous post was at 01:05 ----------

Mấy cái này hỏi kỹ sư xây dựng nó dành nhất chứ sao lại đi hỏi kế toán, nếu chứa có thì bạn ra hiệu sách mua các loại sách này nó ghi rất chi tiết cho bạn
9999_7716-500x500.jpeg


---------- Post added at 01:08 ---------- Previous post was at 01:07 ----------

images


---------- Post added at 01:10 ---------- Previous post was at 01:08 ----------

Ngày trước người ta hay dùng công văn này: Công văn 1776 /BXD-VP, ngày 16 tháng 08 năm 2007. công bố Định mức dự toán xây dựng công trình - Phần xây dựng.
Link tải tài liệu:
V?n b?n php quy - C?ng thng tin ?i?n t? B? Xy d?ng
 
Ðề: Tỉ lệ % về nhân công và nguyên vật liệu trong xây dựng

hi, e thíc câu trả lời của anh
 
Ðề: Tỉ lệ % về nhân công và nguyên vật liệu trong xây dựng

đánh dấu bài này!!!!
 
Ðề: Tỉ lệ % về nhân công và nguyên vật liệu trong xây dựng

Cảm ơn Bác Chu Đình Xinh đã trả lời chủ đề này, nhưng vướng mắc là tỉ lệ về nguyên vật liệu và nhân công chiếm bao nhiêu % cho công trình (nếu cho tổng chi phí công trình này 100%), văn bản nào quy định rõ điều này. Sếp yêu cầu phải chỉ rõ văn bản nào quy định.:tuivotoi::tuivotoi:

---------- Post added at 11:13 ---------- Previous post was at 10:04 ----------
không ai giúp mình sao
Trong xây dựng thì kế toán ko có nghĩa vụ phải xây dựng định mức mà do bộ phận kỹ thuật (kỹ sư XD) lập dự toán cho công trình thi công VD: họ sử dụng phần mềm dự toán G 8 Nhập dữ liệu, cấu kiện - Ra dự toán - Áp giá...
Kế toán sẽ dựa vào bảng dự toán đã áp giá của họ để làm căn cứ hạch toán các khoản mục chi phí cho công trình.
Nếu làm cho đơn vị XD bạn phải kết hợp với BP kỹ thuật để nắm được dư toán từ đó biết NVL = ?; NC = ?; CPC = ?...
Còn làm kế toán dịch vụ và cty ko có BP kỹ thuật ( cty tay không bắt giặc) thì chỉ có cách họ đưa gì thì mình làm đó thôi
 
Ðề: Tỉ lệ % về nhân công và nguyên vật liệu trong xây dựng

Cảm ơn mọi người đã giúp đỡ, vì em mới ra trường, chưa có kinh nghiệm gì về kế toán xây dựng nên mấy cái dự toán này em không hiểu gì, em sẽ trao đổi với sếp. Em cũng phải học hỏi nhiều, các anh chị có kinh nghiệm thì chia sẻ cho em ít kinh nghiệm nhé.:kungfu:
 
Ðề: Tỉ lệ % về nhân công và nguyên vật liệu trong xây dựng

đánh dấu cái ................................
 
Ðề: Tỉ lệ % về nhân công và nguyên vật liệu trong xây dựng

BẠN ƠI , tùy thuộc đó là loại công trình gì, nếu là giám sát tư vấn thì nhân công nhiều hơn
còn xây dựng thì thường nguyên vật liệt là tầm 50-55%, chi phí nhân công 25-30% , còn lại là các chi phí đầu 6 bạn nhé chúc bạn thành công
 
Ðề: Tỉ lệ % về nhân công và nguyên vật liệu trong xây dựng

Bài viết hay.....cần học hỏi thanks các bác nhiều
 
Ðề: Tỉ lệ % về nhân công và nguyên vật liệu trong xây dựng

Không có văn bản nào quy định cụ thể đâu bạn.
 
Ðề: Tỉ lệ % về nhân công và nguyên vật liệu trong xây dựng

Dựa vào bảng tổng hợp kinh phí là hợp lý nhất
 
Sửa lần cuối:
Đề :Các bạn cho mình hỏi tỷ lệ % chi phí nhân công hợp lý cho 1 công trình là bao nhiêu /tổng giá thành, tỉ lệ % chi phí nguyên vật liệu/ tổng giá thành là bao nhiêu để Thuế chấp nhận khi quyết toán. Và căn cứ vào quy định nào?
Ví dụ: công trình có tổng giá thành là 1,6 tỉ, tỉ lệ về chi phí nguyên vật liệu và tỉ lệ về chi phí nhân công là bao nhiêu thì hợp lý.
Cảm ơn mọi người đã giúp đỡ[/QUOTE]

Chắc ông xếp bạn hỏi để giải chi nhỉ , ví dụ dựa vào bảng tổng hợp kinh phí thi trên của bác chudinhxinh thì thấy như sau : Nhân công + máy thi công : (948+130 = 1078 )triệu chiếm khoảng 33 % (1.078 tỷ/3.22 tỷ) ; vật liệu chiếm 54% (1.747/3.22) ; chi phí khác chiếm 1.3% (0.042/3.22) ; chi phí chung 5.7 % (0.186/3.22) , nán trại công trình 1% , chi phí thu nhập chịu thuế tính trước chiếm khoảng 5% ( 0.167/3.22) . Nói chung 2 vấn đề bạn quan tâm nhất là vật liệu và nhân công để xuất hóa đơn và giả chi .Theo kinh nghiệm của mình vât liệu có thể chiếm tới 70 % , cũng có khi nhân công chiếm tới 40 %(tùy loại công trình nhé bạn ) .
 
Cho e đánh dấu vào bài nữa, hic. e cũng mới ra trường vào công ty xây dựng thấy hoang mang lắm ạ. Mong các tiền bối giúp đỡ chúng em.
 
Vâng . đọc xong em cũng chuẩn bị đi Umbulance luôn.
Tks anh nhiều ạ!
Ðề: Tỉ lệ % về nhân công và nguyên vật liệu trong xây dựng

+ Với công ty lớn có ban có bệ họ có thể tập hợp và theo dõi riêng chi phí : vật tư + nhân công + SXC cho từng công trình hạng mục và sau khi kết thúc mỗi công trình là họ tập hợp hết : bản vẻ, hợp đồng, thanh lý, biên bản nghiệm thu công trình , xác nhận khối lượng ……….vào một thùng các tông lớn và qua đó họ tính và theo dõi giá thành công trình được một cách bám sát thực tế nhất có thể

Còn với các công ty nhỏ thì bạn làm như thế này:
+ ví dụ từ tháng 1-tháng 4 có 3 công trình thi công cùng một lúc: đặt thành 3 mã 15401,15402,15403 để theo dõi giá thành riêng của mỗi công trình
Khi ký xong hợp đồng bạn dựa vào Dự toán phần BẢNG TỔNG HỢP VẬT LIỆU: của 3 công trình rồi in ra kêu xếp hoặc bạn sẽ theo dõi liên hệ đi lấy hóa đơn vật tư đầu vào cho đủ như theo bảng kê Hóa đơn chứng từ phải lấy về được trước ngày NGHIỆM THU CÔNG TRÌNH
h4.png

Bạn dựa vào bảng tổng hợp vật liệu đối chiếu với BẢNG NHẬP XUẤT TÔN KHO rồi làm căn cứ xuất ra theo bảng TỔNG HỢP VẬT TƯ CỦA DỰ TOÁN

+Khi bạn xuất vật tư, bạn sẽ phải xuất chi tiết cho công trình, để tập hợp chi phí vào công trình đó để theo dõi tính giá thành cho từng công trình : 15401,15402,15403 bạn dựa vào BẢNG PHÂN TÍCH VẬT TƯ rồi xuất vật tư cho công trình thi công
PTVT2003.png

dự toán có thể cao hơn hoặc thấp hơn một chút vì thực tế không thể khớp 100% với dự toán được mà sẽ có hao hụt như người thợ làm hư hoặc kỹ thuật tay nghề yếu kém gây lãng phí khi thi công , bạn đừng để chênh lệch nhiều quá là được nếu chênh lệch quá cao thuế sẽ xuất toán phần chênh lệch này , kể cả chi phí nhân công cũng vậy nếu lớn hơn đều bị xuất toán ra
Khi công trình đã được duyệt theo dự toán báo giá do các kỹ sư xây dựng lập đã được chủ đầu tư duyệt => hai bên ký kết hợp đồng => công trình bắt đầu đi vào xây dựng
Bạn là kế toán ko cần quan tâm nhiều đến vấn đề khác
Thứ nhất: liên hệ phòng kế toán xin một cuốn dự toán qua đó xác định chi phí được duyệt tất cả các chi phí nguyên vật liệu, nhân công, sản xuât chung… đều nằm trong khung này do đó khi làm sổ sách chỉ cần nhìn khung chi phí định mức này

5497927349_3ec66869b0_z.jpg


Thứ hai : xác định vật liệu cần lấy cho công trình: dựa theo bảng tổng hợp vật liệu cho công trình mà yêu cầu Xếp bạn hoặc phòng kế hoạch mua sắm vật tư đi lấy vật liệu theo bảng giá và khối lượng , giá vật tư trên hóa đơn đi lấy có thể cao hơn một chút so với dự toán nhưng ko được quá cao thuế sẽ loại ra và chi phí đó sẽ bị xuất toán sau này

LapGiaTB.png



Vatlieu3003.png


Thứ ba: dựa vào bảng phân tích vật tư cho công trình mà bóc tách chi phí vật liệu?, nhân công?, sản xuât chung?, máy thi công , xác định chi phí máy thi công cụ thể là nhũng gì ? bao nhiêu để đi lấy hóa đơn? Nếu công ty có các thiết bị công cụ máy móc này, hoặc tổ chức được đội máy thi công thì càng tốt
=> lập các phiếu xuất vật tư ,….khác cho công trình
PTVT2.png


PTVT2003.png

Quyết toán là việc đối chiếu giữa khối lượng trong dự toán + hợp đồng so với thực tế phát sinh ( tăng giảm) để làm căn cứ thanh toán giữa các bên với nhau + xuất hóa đơn
Sau khi hoàn thành công trình: biên bản xác nhận khối lượng hoành thành, biên bản nghiệm thu hoàn thành, dựa vào : biên bản xác nhận khối lượng hoành thành để làm bảng quyết toán khối lượng = cách ốp đơn giá vào bảng xác nhận khối lượng để làm căn cứ thanh toán => xuất hóa đơn + thanh lý hợp đồng
Ví dự trong dự toán 50 m3 cát vàng – nhưng khi thi công một vài hạng mục ko làm hoặc khác nên thực tế chỉ làm 20 m3 => quyết toán khối lượng hoàn thành cần thanh toán = 20 m3 cát x đơn giá = ?????? đây là cơ sở để hai bên thanh toán với nhau
Quyết toán lưu trữ ở doanh nghiệp ở bìa còng : để lưu trữ
images


Công trình lớn:
Lấy một thùng các tông : thùng mì tôm, thùng bia bỏ hết tất cả tài liệu vào đó: hợp đồng , thanh lý, biên bản xác nhận khôi lượng, biên bản nghiệm thu, công văn, hồ sơ thanh toán, hồ sơ hoàn công, bản vẽ hoàn công , báo cáo kinh tế kỹ thuật, thương thảo hợp đồng……….dán nhãn mác ghi chú
Nếu chỉ là công trình nhỏ như mắt muỗi thì lưu ở bìa còng

---------- Post added at 09:20 ---------- Previous post was at 09:19 ----------

+Khi ký xong hợp đồng bạn dựa vào Dự toán phần BẢNG TỔNG HỢP VẬT LIỆU: của 3 công trình rồi in ra kêu xếp hoặc bạn sẽ theo dõi liên hệ đi lấy hóa đơn vật tư đầu vào cho đủ như theo bảng kê Hóa đơn chứng từ phải lấy về được trước ngày NGHIỆM THU CÔNG TRÌNH
Bạn dựa vào bảng tổng hợp vật liệu đối chiếu với BẢNG NHẬP XUẤT TÔN KHO rồi làm căn cứ xuất ra theo bảng TỔNG HỢP VẬT TƯ CỦA DỰ TOÁN
+Khi bạn xuất vật tư, bạn sẽ phải xuất chi tiết cho công trình, để tập hợp chi phí vào công trình đó để theo dõi tính giá thành cho từng công trình : 15401,15402,15403 bạn dựa vào BẢNG PHÂN TÍCH VẬT TƯ rồi xuất vật tư cho công trình thi công
+ Nếu báo giá là Nhân công thì chỉ nhân công chiếm 80% rùi bạn, còn chi phí khác phân bổ là SXC 627 thôi bạn

---------- Post added at 09:21 ---------- Previous post was at 09:20 ----------

Khi công trình hoàn thành, việc nghiệm thu tổng thể or hạng mục đã được thực hiện xong, tài sản được bàn giao và đưa vào sử dụng: BIÊN BẢN NGHIỆM THU HOÀN CÔNG TRÌNH ĐƯA VÀO SỬ DỤNG, BIÊN BẢN XÁC NHẬN KHỐI LƯỢNG, BẢNG QUYẾT TOÁN KHỐI LƯỢNG => XUẤT HÓA ĐƠN VAT + THANH LÝ HỢP ĐỒNG

---------- Post added at 09:21 ---------- Previous post was at 09:21 ----------

Phần giá thành:
+Tập hợp chi phí để tính giá thành công trình 154 là : 621,622,623,627 , Phương pháp trực tiếp (PP giản đơn): Giá thành SP HoànThành = CPSXKDDD đầu kỳ +Tổng CPSXSP – CPSXDD CKỳ

Vật liệu
+Qua kho: Nguyên vật liệu mua vào: xi măng, cát, đá, sỏi, sắt thép……..
Phiếu nhập kho + hóa đơn + phiếu giáo hàng or xuất kho bên bán + hóa đơn và thanh lý hợp đồng phô tô nếu có => ghim lại thành bộ
Nếu nhập kho: Nợ 152,1331/ có 111,112,331
Xuất kho: phiếu xuất kho, phiếu yêu cầu vật tư
Nợ 621/ có 152
=> cuối kỳ kết chuyển: Nợ 154/ có 621

+Xuất thẳng xuống công trình: Nợ 621,1331/ có 111,112,331 => hóa đơn + phiếu giao hàng or xuất kho bên bán + hóa đơn và thanh lý hợp đồng phô tô nếu có => ghim lại thành bộ
=> cuối kỳ kết chuyển: Nợ 154/ có 621


=> Để đơn giản hóa khi đi làm nên người ta đưa thẳng vật tư xuống công trường luôn mà không qua kho cho dù thực tế nó có qua kho, mục đích để đơn giản hóa sổ sách kế toán giảm bớt các nghiệp vụ kinh tế giấy tờ thủ tục sổ sách
+Nhân công:
Nợ 622,627/ có 334
Chi trả: Nợ 334/ có 111,112
+ chi chi phí sản xuất chung:
Nợ 627,1331
Có 111,112,331,142,242….
=> hàng kỳ kết chuyển chi phí dỡ dang để tính giá thanh
Nợ 154/ có 621,622,623,627
Nếu công trình chưa kết thúc kéo dài nhiều năm thì cứ treo trên 154 cho đến khi hoàn thành: khi nghiệm thu hoàn thành + xác nhận khối lượng + quyết toán khối lượng là dựa vào khối lượng thực tế đã thi công và thanh thoán + xuất hóa đơn theo giá trị thực tế này
Nợ 111,112,131/ có 511,33311
Giá vốn : Nợ 632/ có 154

Phần hóa đơn bán ra:
+ Kết thúc công trình : biên bản nghiệm thu khi hoàn thành công trình đưa vào sử dụng + biên bản xác nhận khối lượng hoàn thành + bảng quyết toán khối lượng công trình => xuất hóa đơn tài chính + thanh lý hợp đồng

---------- Post added at 09:22 ---------- Previous post was at 09:21 ----------

Chi phí nhân công:
Có 2 hình thức trả lương đó là khoán thời gian và khoán sản phẩm:
Hình thức trả lương khoán:
Chế độ tiền lương này thường được áp dụng cho những công việc mà nếu giao từng chi tiết, bộ phận sẽ không có lợi mà phải giao toàn bộ khối lượng công việc cho người lao động trong một khoảng thời gian nào đó phải hoàn thành mới có hiệu quả. Chế độ tiền lương này thường được áp dụng trong các nghành như xây dựng cơ bản, nông nghiệp …
Về thực chất chế độ tiền lương khoán là một dạng đặc biệt của hình thức tiền lương sản phẩm.
Đơn giá khoán có thể được tính cho 1m2 diện tích (trong xây dựng cơ bản), cho 1hec-ta (trong nông nghiệp)…
Chế độ tiền lương này sẽ khuyến khích mạnh mẽ người lao động hoàn thành công việc trước thời hạn.
Khi giao khoán những chỉ tiêu khoán thường bao gồm:
Đơn giá khoán
Thời gian hoàn thành
Chất lượng sản phẩm hay công việc
Lgkhoán = ĐG khoán x Khối lượng công việc hoàn thành.
Ví dụ : xây 100 m đoạn hàng rào lưới B40 khoán thẳng cho 4 người làm trong vòng 2 ngày vật tư công ty lo : điện , máy hàn, đã mài, công cụ dụng cụ khác……. , họ chỉ bỏ công sức làm : 1m hàng rào = 80.000
Vậy khoán thẳng cho họ = 100 m x 80.000 = 8.000.000 trong vòng 2 ngày phải hoàn thành đoạn hàng rào này

Hình thức trả lương theo thời gian: lương công nhật làm ngày nào ăn ngày đó
tiền lương trả theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với những người làm công tác quản lý. đối với những công nhân trực tiến sản xuất thì hình thức trả lương này chỉ áp dụng ở những bộ phận lao động bằng máy móc là chủ yếu hoặc công việc không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác, hoặc vì tính chất của sản xuất nếu thực hiện trả lương theo sản phẩm sẽ không đảm bảo được chất lượng sản phẩm.
hình thức trả lương theo thời gian có nhiều nhược điểm hơn hình thức tiền lương theo sản phẩm vì nó chưa gắn thu nhập của người với kết quả lao động mà họ đã đạt được trong thời gian làm việc.
hình thức trả lương theo thời gian có hai chế độ sau:
trả lương theo thời gian đơn giản:
chế độ trả lương theo thời gian đơn giản là chế độ tiền lương mà tiền lương nhận được của công nhân do mức lương cấp bậc cao hay thấp và thời gian làm việc thực tế nhiều hay ít quyết định
chế độ trả lương này chỉ áp dụng ở những nơi khó xac định định mức lao động, khó đánh giá công việc chính xác
tiền lương đựơc tính như sau:
ltt = lcb x t
trong đó : ltt - tiền lương thực tế người lao động nhận được
lcb - tiền lương cấp bậc tính theo thời gian.
t - thời gian làm việc.
có ba loại tiền lương theo thời gian đơn giản:
+ lương giờ : tính theo lương cấp bậc và số giờ làm việc
+ lương ngày : tính theo mức lương cấp bậc và số ngày làm việc thực tế trong tháng
+ lương tháng : tính theo mức lương cấp bậc tháng

Lương này căn cứ vào hợp đồng lao động mà chủ doanh nghiệp ký với người lao động:bao gồm lương cơ bản + các khoản lương phụ cấp trong hợp đồng lao động
Tính lương = lương căn bản/26 x ngày công thực tế đi làm + phụ cấp theo lương



* Trong các doanh nghiệp xây lắp, có hai cách tính lương chủ yếu là tính lương theo công việc giao khoán và tính lương theo thời gian.
Nếu tính lương theo công việc giao khoán thì chứng từ ban đầu là “hợp đồng khoán”, trên hợp đồng khoán thể hiện công việc khoán có thể là từng phần việc, nhóm công việc, có thể là hạng mục công trình, thời gian thực hiện hợp đồng, đơn giá từng phần việc, chất lượng công việc giao khoán. Tuỳ theo khối lượng công việc giao khoán hoàn thành số lương phải trả được tính như sau:
Tiền lương phải trả = Khối lượng công việc * Đơn giákhối lượng
hoàn thành công việc
Nếu tính lương theo thời gian thì căn cứ để hạch toán là “Bảng chấm công” và phiếu làm thêm giờ... Căn cứ vào tình hình thực tế, người có trách nhiệm sẽ tiến hành theo dõi và chấm công hàng ngày cho công nhân trực tiếp trên bảng chấm công. Cuối tháng người chấm công, người phụ trách bộ phận sẽ ký vào bảng chấm công và phiếu làm thêm giờ sau đó chuyển đến phòng kế toán. Các chứng từ này sẽ được kiểm tra, làm căn cứ hạch toán chi phí tiền lương, theo cách tính lương này, mức lương phải trả trong tháng được tính như sau:
Tiền lương phải trả = Mức lương một * Số ngày làm việc
trong tháng ngày công trong tháng


Có 2 hình thức trả lương đó là khoán thời gian và khoán sản phẩm:
Hình thức trả lương khoán:

Chế độ tiền lương này thường được áp dụng cho những công việc mà nếu giao từng chi tiết, bộ phận sẽ không có lợi mà phải giao toàn bộ khối lượng công việc cho người lao động trong một khoảng thời gian nào đó phải hoàn thành mới có hiệu quả. Chế độ tiền lương này thường được áp dụng trong các nghành như xây dựng cơ bản, nông nghiệp …
Về thực chất chế độ tiền lương khoán là một dạng đặc biệt của hình thức tiền lương sản phẩm.
Đơn giá khoán có thể được tính cho 1m2 diện tích (trong xây dựng cơ bản), cho 1hec-ta (trong nông nghiệp)…
Chế độ tiền lương này sẽ khuyến khích mạnh mẽ người lao động hoàn thành công việc trước thời hạn.
Khi giao khoán những chỉ tiêu khoán thường bao gồm:
Đơn giá khoán
Thời gian hoàn thành
Chất lượng sản phẩm hay công việc
Lgkhoán = ĐG khoán x Khối lượng công việc hoàn thành.
Ví dụ : xây 100 m đoạn hàng rào lưới B40 khoán thẳng cho 4 người làm trong vòng 2 ngày vật tư công ty lo : điện , máy hàn, đã mài, công cụ dụng cụ khác……. , họ chỉ bỏ công sức làm : 1m hàng rào = 80.000
Vậy khoán thẳng cho họ = 100 m x 80.000 = 8.000.000 trong vòng 2 ngày phải hoàn thành đoạn hàng rào này
với lương này thì 4 người đó họ tư thi công tự làm công ty ko xen vào mà chỉ theo dõi tiến độ, họ tự chấm công tính lương cho họ, họ tự quản lý và điều hành công việc của họ


Hình thức trả lương theo thời gian: lương công nhật làm ngày nào ăn ngày đó

tiền lương trả theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với những người làm công tác quản lý. đối với những công nhân trực tiến sản xuất thì hình thức trả lương này chỉ áp dụng ở những bộ phận lao động bằng máy móc là chủ yếu hoặc công việc không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác, hoặc vì tính chất của sản xuất nếu thực hiện trả lương theo sản phẩm sẽ không đảm bảo được chất lượng sản phẩm.
hình thức trả lương theo thời gian có nhiều nhược điểm hơn hình thức tiền lương theo sản phẩm vì nó chưa gắn thu nhập của người với kết quả lao động mà họ đã đạt được trong thời gian làm việc.
hình thức trả lương theo thời gian có hai chế độ sau:
trả lương theo thời gian đơn giản:
chế độ trả lương theo thời gian đơn giản là chế độ tiền lương mà tiền lương nhận được của công nhân do mức lương cấp bậc cao hay thấp và thời gian làm việc thực tế nhiều hay ít quyết định
chế độ trả lương này chỉ áp dụng ở những nơi khó xac định định mức lao động, khó đánh giá công việc chính xác
tiền lương đựơc tính như sau:
ltt = lcb x t
trong đó : ltt - tiền lương thực tế người lao động nhận được
lcb - tiền lương cấp bậc tính theo thời gian.
t - thời gian làm việc.
có ba loại tiền lương theo thời gian đơn giản:
+ lương giờ : tính theo lương cấp bậc và số giờ làm việc
+ lương ngày : tính theo mức lương cấp bậc và số ngày làm việc thực tế trong tháng
+ lương tháng : tính theo mức lương cấp bậc tháng

Lương này căn cứ vào hợp đồng lao động mà chủ doanh nghiệp ký với người lao động:bao gồm lương cơ bản + các khoản lương phụ cấp trong hợp đồng lao động
Tính lương = lương căn bản/26 x ngày công thực tế đi làm + phụ cấp theo lương
Công ty trực tiếp quản lý điểm danh kiểm tra quân số người đi người nghỉ

Bạn xem bảng tổng hợp kinh phí , ở đó có tổng hợp chi phí nhân công là bao nhiêu rồi đưa vào cho phù hợp trả khoán hay thời gian thì cũng ko được vượt khung cho phép
ví dụ: chi phí nhân công ở trên mức tối đa là 585,227,392 đồng
Nếu bạn đưa lương vào ít hơn dự toán thì => chi phí giá vốn giảm=> lãi cao=> đóng thuế cao nên khi thuế kiểm tra ko nói gì cả
Nếu bạn đưa chi phí lương vào cao hơn dự toán => chi phí giá vốn tăng => lỗ => thuế sẽ loại phần vượt khung = 585,227,392 sẽ bị loại khỏi chi phí hợp lý => thuế sẽ phạt và bắt bạn đóng thuế cho phần chênh lệch vượt khung này
5497927349_3ec66869b0_z.jpg


kpx1301910186.jpg


clip_image044.jpg


---------- Post added at 09:23 ---------- Previous post was at 09:22 ----------

TH1: Thanh toán theo giai đoạn dạng cuốn chiếu
Nếu đã có biên bản ghiệm thu 70% khối lượng công việc đó rồi thì em hoạch toán bình thường
Tập hợp giá trị chi phí tương ứng 70% khối lượng công việc này để tính giá thành dựa theo bảng khối lượng công việc hoàn thành + nghiệm thu 70% này hai bên đã xác nhận ký tá đầy đủ
Nợ 154
Có 621
Có 622
Có 627
Có 623
Xác định doanh thu:
Nợ 111,112,131
Có 511
Có 33311
Xác định giá vốn bình thường
Nợ 632/ có 154
Đây là dạng công trình cuốn chiếu là đến đâu nghiệm thu đến đó thanh toán theo giai đoạn tiến độ nghiệm thu công trình do đó em xác định doanh thu giá vốn bình thường ko sao cả

TH2: Thanh toán theo kiểu bất tín nhiệm đi ngoài vòng luật kế toán và thuế
trên hợp đồng điều khoản thanh toán có viết sau khi hai bên kí xong hợp đồng bên thi công phải xuất hóa đơn thì mới thanh toán tạm ứng %?
Thì chỉ xác định doanh thu chưa thực hiện
Nợ 131,111,112
Có 3387
Có 33311
Vì chỉ mới ký xong hợp đồng thì chưa kịp làm gì cho công trình nên ko thể xác định giá vốn được
Theo luật thì khi tạm ứng thánh toán kiểu này thì chỉ ghi nhận
Nợ 111,112/ có 131
Và đợi khi công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng: biên bản nghiệm thu + xác nhận khối lượng + quyết toán => xuất hóa đơn + thanh lý hợp đồng
Nợ 111,112,131
Có 511
Có 33311
Giá vốn: Nợ 632/ Có 154
Nhưng nhiều công ty đòi phải xuất hóa đơn thì mới cho tạm ứng nên đơn vị thi công muốn có tiền nên đành làm theo yêu cầu của họ xuất hóa đơn VAT cho cái tạm ứng đó la sai hoàn toán nhưng bất đắc dĩ mới phải làm
TH3: kết thúc hết tât cả hạng mục, kết thúc cụ bộ và toàn diện công trình

Ghi nhận tạm ứng thanh toán
Nợ 111,112/ có 131
Và đợi khi công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng: biên bản nghiệm thu + xác nhận khối lượng + quyết toán => xuất hóa đơn + thanh lý hợp đồng
Nợ 111,112,131
Có 511
Có 33311
Giá vốn: Nợ 632/ Có 154

Ghi chú: chỉ cần có biên bản xác nhận khối lượng + nghiệm thu là có thể tính giá vốn và doanh thu bình thường

---------- Post added at 09:24 ---------- Previous post was at 09:23 ----------

Quyết toán là việc đối chiếu giữa khối lượng trong dự toán + hợp đồng so với thực tế phát sinh ( tăng giảm) để làm căn cứ thanh toán giữa các bên với nhau + xuất hóa đơn
Sau khi hoàn thành công trình: biên bản xác nhận khối lượng hoành thành, biên bản nghiệm thu hoàn thành, dựa vào : biên bản xác nhận khối lượng hoành thành để làm bảng quyết toán khối lượng = cách ốp đơn giá vào bảng xác nhận khối lượng để làm căn cứ thanh toán => xuất hóa đơn + thanh lý hợp đồng
Ví dự trong dự toán 50 m3 cát vàng – nhưng khi thi công một vài hạng mục ko làm hoặc khác nên thực tế chỉ làm 20 m3 => quyết toán khối lượng hoàn thành cần thanh toán = 20 m3 cát x đơn giá = ?????? đây là cơ sở để hai bên thanh toán với nhau
Quyết toán lưu trữ ở doanh nghiệp ở bìa còng : để lưu trữ
images


Công trình lớn:
Lấy một thùng các tông : thùng mì tôm, thùng bia bỏ hết tất cả tài liệu vào đó: hợp đồng , thanh lý, biên bản xác nhận khôi lượng, biên bản nghiệm thu, công văn, hồ sơ thanh toán, hồ sơ hoàn công, bản vẽ hoàn công , báo cáo kinh tế kỹ thuật, thương thảo hợp đồng……….dán nhãn mác ghi chú
Nếu chỉ là công trình nhỏ như mắt muỗi thì lưu ở bìa còng
+Dự toán là do các kỹ sư xây dựng ở phòng kỹ thuật lập bạn sang bên đó xin bản mềm = excel hoặc bằng quyển dự toán : trong dự toán có định mức nguyên vật liệu, nhân công, sản xuất chung, và chi phí máy thi công………..đầy đủ cả, chứ bạn học kế toán thì làm sao mà lập dự toán thiết kể nổi, học xong 4 năm kỹ sư xây dưng ra trường 2 năm vật lộn trên công trường và văn phòng thì mới gọi là biết lập dự toán thôi bạn lúc lập còn lớ ngớ như gà mắc tóc nữa là , còn bạn học kế toán thì làm sao lập dự toán được
+Bàn làm kế toán thì chỉ là bảng theo dõi tính giá thành công trình theo dự toán thôi, làm bên xây dựng nhớ tách bạch 154 chi tiết cho các công trình
Mẫu bảng tính giá thành:
Giathanh.xls

---------- Post added at 09:25 ---------- Previous post was at 09:24 ----------

Đọc xong rùi chứ:
yqy1362648603.jpg
 
Vâng . đọc xong em cũng chuẩn bị đi Umbulance luôn.
Tks anh nhiều ạ!
Đơn giản hơn , bạn nhìn vào dự toán cho từng giai đoạn để chuẩn bị chi phí
Tùy vào tính chất công trình nên k thể nào có 1 mức chuẩn đâu
 
Cái này
Các bạn cho mình hỏi tỷ lệ % chi phí nhân công hợp lý cho 1 công trình là bao nhiêu /tổng giá thành, tỉ lệ % chi phí nguyên vật liệu/ tổng giá thành là bao nhiêu để Thuế chấp nhận khi quyết toán. Và căn cứ vào quy định nào?
Ví dụ: công trình có tổng giá thành là 1,6 tỉ, tỉ lệ về chi phí nguyên vật liệu và tỉ lệ về chi phí nhân công là bao nhiêu thì hợp lý.
Cảm ơn mọi người đã giúp đỡ
Cái này là b đang ước tính cpi đầu vào. Dựa vào bảng dự toán của các a kĩ thuật đó b. Nhưng ước tính theo tỉ lệ thì hợp lí là nhân công chiếm 19%-20% giá trị công trình chưa VAT. Tỉ lệ lời cho ctrinh hợp lí là tối thiểu 2% tổng giá trị công trình. Từ đó b có thể ước tính đầu vào cphi NVL theo tỉ lệ thích hợp
 

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Kỹ thuật giải trình thanh tra BHXH

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top