Các trường hợp và quy định cụ thể về hoàn thuế cho doanh nghiệp
Hoàn thuế được hiểu là một khoản thuế được Nhà nước trả lại cho người nộp thuế sau khi họ đã nộp vào ngân sách nhà nước. Để được hoàn cần thuộc diện được hoàn thuế và đáp ứng đủ điều kiện hoàn, có đề nghị hoàn thuế. Trong những trường hợp cụ thể, quy định về hoàn thuế là khác nhau, bài viết sẽ đề cập nội dung được hoàn thuế trong một số trường hợp cơ bản sau: hoàn thuế giá trị gia tăng, hoàn thuế xuất nhập khẩu và hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp.
1. Các trường hợp được hoàn thuế giá trị gia tăng
Trường hợp được hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) được hướng dẫn tại Thông tư 130/2016/TT-BTC sửa đổi bổ sung Thông tư 219/2013/TT-BTC là: Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (trường hợp kê khai theo tháng), hoặc trong quý (trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo. Cụ thể như sau:
a. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư
Điều kiện để được hoàn thuế GTGT với các cơ sở kinh doanh hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động là số thuế GTGT lũy kế của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên, đồng thời thuộc các trường hợp:
- Đã đăng ký kinh doanh;
- Đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ;
- Thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên thì được hoàn thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm, trừ những dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký; dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện không đảm bảo duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động; dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng chưa đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật; dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ ngày 01/7/2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư.
b. Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư
Để được hoàn thuế GTGT, các dự án đầu tư phải là những cơ sở kinh doanh đang hoạt động và thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ; thực hiện kê khai riêng đối với dự án đầu tư và kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động SXKD đang thực hiện đối với dự án đầu tư cùng tỉnh/thành phố đang trong giai đoạn đầu tư. Hoặc nếu là dự án đầu tư khác tỉnh/thành phố trực thuộc TW nơi đóng trụ sở chính thì phải đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế.
Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động SXKD trong kỳ của cơ sở kinh doanh. Sau khi bù trừ, nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư, trường hợp dưới 300 triệu đồng thì được kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp theo;
Quy định này không áp dụng với dự án xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê mà không hình thành tài sản cố định.
c. Hoàn thuế đối với hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu
Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT theo tháng/quý (tùy thuộc vào thời hạn nộp thuế); trường hợp trong tháng/quý số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ nhỏ hơn 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng/quý tiếp theo.
Cơ sở kinh doanh vừa có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hoá, dịch vụ bán trong nước thì phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Nếu trong trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế GTGT đầu vào này được xác định theo tỷ lệ doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế GTGT
(tính từ kỳ khai thuế ngay sau kỳ hoàn thuế liền trước, đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại).
d. Hoàn thuế trong các trường hợp chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động
Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, trong trường hợp này, thuế được hoàn là số thuế GTGT nộp thừa hoặc số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết.
Nếu cơ sở kinh doanh trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động nhưng lại chấm dứt hoạt động, giải thể, phá sản mà chưa phát sinh thuế GTGT đầu ra của hoạt động kinh doanh chính thì chưa phải điều chỉnh lại số thuế GTGT đã kê khai, khấu trừ hoặc đã được hoàn. Cơ sở kinh doanh phải có nghĩa vụ thông báo với cơ quan Thuế quản lý trực tiếp về tình trạng giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động theo quy định. Trường hợp có phát sinh bán tài sản chịu thuế GTGT thì không phải điều chỉnh lại số thuế GTGT đầu vào tương ứng của tài sản bán ra.
Không giải quyết hoàn thuế với số thuế GTGT chưa được hoàn trong trường hợp cơ sở kinh doanh sau khi làm đầy đủ thủ tục giải thể, phá sản. Số thuế GTGT đã được hoàn thực hiện theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản và quản lý thuế.
e. Hoàn thuế GTGT với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo
Đối với dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại; tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài thì được hoàn lại số thuế GTGT đã dùng để mua hàng hoá, dịch vụ ở Việt Nam nhằm sử dụng cho chương trình, dự án.
2. Một số trường hợp hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Các trường hợp hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện nay đã được quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 19 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 và hướng dẫn tại nghị định 134/2016/NĐ-CP, bao gồm:
a. Hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập
Người nộp thuế đã nộp thuế xuất khẩu, nhưng hàng hóa xuất khẩu đi (gửi cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thông qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế), nhưng không giao được cho người nhận, mà phải nhập khẩu trở lại Việt Nam thì được hoàn thuế xuất khẩu và không phải nộp thuế nhập khẩu.
b. Hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất
Người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu, nhưng hàng hóa nhập khẩu trong các trường hợp sau phải tái xuất thì được hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu, gồm có:
- Hàng hóa nhập khẩu nhưng phải tái xuất ra nước ngoài hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan để sử dụng trong khu phi thuế quan. Việc tái xuất phải được thực hiện bởi người nhập khẩu ban đầu hoặc người được ủy quyền bởi người nhập khẩu ban đầu, ủy thác xuất khẩu;
- Hàng hóa nhập khẩu do tổ chức, cá nhân ở nước ngoài gửi cho tổ chức, cá nhân ở Việt Nam thông qua dịch vụ vận chuyển đã nộp thuế, nhưng không giao được cho người nhận hàng hóa, phải tái xuất;
- Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế sau đó bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam và các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo quy định;
- Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan được tái xuất ra nước ngoài.
3. Hướng dẫn về hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp
Căn cứ quy định tại Khoản 1, Điều 33, Thông tư 156/2013 quy định, thì thuế thu nhập doanh nghiệp được coi là nộp thừa khi:
- Người nộp thuế có số tiền thuế đã nộp lớn hơn số tiền thuế phải nộp đối với từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế trong thời hạn 10 năm tính từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
- Thuế TNDN phải nộp quyết toán năm, nên doanh nghiệp chỉ được xác định số thuế nộp thừa khi có số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo quyết toán thuế.
Cách giải quyết khi nộp thừa thuế TNDN: trường hợp người nộp thuế vừa có số tiền thuế nợ, tiền thuế truy thu, tiền chậm nộp, tiền thuế phát sinh, tiền phạt thì người nộp thuế phải ghi rõ trên chứng từ nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt theo thứ tự thanh toán các khoản thuế nợ là: Tiền thuế nợ; Tiền thuế truy thu; Tiền chậm nộp; Tiền thuế phát sinh; Tiền phạt.
- Bù trừ tự động với số tiền phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo của từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) quy định của mục lục ngân sách nhà nước.
- Tiền thuế TNDN nộp thừa được hoàn thuế trong những trường hợp cụ thể như:
+ Nếu quá 06 tháng kể từ thời điểm phát sinh số tiền thuế nộp thừa mà không phát sinh khoản phải nộp tiếp theo.
+ Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa sau khi thực hiện bù trừ theo quy định trên mà vẫn còn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp.