Kiến thức cho người làm kế toán (Phần 2)

Đối tượng phải thực hiện quyết toán thuế TNCN năm 2019

Căn cứ Công văn số 6043/CT-TTHT ngày 18/2/2020 về quyết toán thuế TNCN năm 2019 và cấp mã số thuế người phụ thuộc, Cục Thuế TP. Hà Nội đã có hướng dẫn cụ thể đối với những trường hợp phải quyết toán thuế.
bravo-20-nam-1.jpg

Theo đó, cá nhân có thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công phải thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) gồm những đối tượng sau:
  • Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm;
  • Cá nhân có số thuế nộp thừa có đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo;
  • Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo;
  • Cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam phải khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh.
Bên cạnh đó, Cục Thuế TP. Hà Nội cũng lưu ý thêm với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký HĐLĐ từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng, đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế TNCN tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế TNCN đối với phần thu nhập này.
Công văn số 6043/CT-TTHT nêu rõ, tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công phải thực hiện khai quyết toán thuế TNCN. Cụ thể, tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế, buộc phải có trách nhiệm khai quyết toán thuế năm và quyết toán thay cho các cá nhân khi được uỷ quyền.
Tổ chức trả thu nhập chuyển đổi loại hình DN mà bên tiếp nhận kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của tổ chức trước chuyển đổi (như chuyển đổi loại hình DN từ Công ty TNHH sang Công ty CP hoặc ngược lại, chuyển đổi DN 100% vốn Nhà nước thành Công ty CP và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật) thì tổ chức trước chuyển đổi không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi DN và không cấp chứng từ khấu trừ thuế đối với NLĐ được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới. Bên tiếp nhận cần thực hiện khai quyết toán thuế năm theo quy định.
Tổ chức trả thu nhập chia, tách, chuyển đổi, hợp nhất, sát nhập, giải thể hoặc phá sản theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì phải quyết toán thuế đối với số thuế TNCN đã khấu trừ chậm nhất là ngày thứ 45 tính từ ngày chia, tách, chuyển đổi, hợp nhất, sáp nhập, giải thể hoặc phá sản và cấp chứng từ khấu trừ thuế cho NLĐ để làm cơ sở cho NLĐ thực hiện quyết toán thuế TNCN.

Xem thêm: Phần mềm ERP của BRAVO
 
Những kiến thức về thuế, phí lệ phí cập nhật mới nhất tháng 3/2020

Thuế, phí lệ phí là một trong những quy định quan trọng mà không chỉ những người làm kế toán cần lưu ý mà người làm ở nhiều ngành nghề khác cũng cần nắm được. Việc nắm vững những quy định mới nhất là vô cùng quan trọng do chúng liên tục được cập nhật. Trong tháng 3/2020 này, sẽ có hàng loạt quy định mới liên quan đến thuế, phí lệ phí chính thức được áp dụng.
1. Những kiến thức cơ bản về thuế, phí lệ phí cần nắm vững
Trước khi tìm hiểu những quy định mới của năm 2020 này, cùng lãm rõ những khái niệm cơ bản về thuế, phí, lệ phí.
Có nhiều khái niệm khác nhau về thuế như:
Thuế là một khoản thu bắt buộc, không bồi hoàn trực tiếp của Nhà nước đối với các tổ chức và các cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước vì lợi ích chung.
Hoặc có thể hiểu Thuế là một khoản phí tài chính bắt buộc hoặc một số loại thuế khác áp dụng cho người nộp thuế (một cá nhân hoặc pháp nhân) phải trả cho một tổ chức chính phủ để tài trợ cho các khoản chi tiêu công khác nhau.
Phí: là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả nhằm cơ bản bù đắp chi phí và mang tính phục vụ khi được cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ công. Khoản 1 Điều 3 Luật Phí và lệ phí năm 2015 là những văn bản pháp luật quy định chi tiết về vấn đề này.
Tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ công do cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp thì cần phải nộp phí theo quy định.
Lệ phí: là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước. khoản 2 Điều 3 Luật Phí và lệ phí năm 2015 là văn bản pháp luật quy định Danh mục lệ phí mà các cá nhân, tổ chức phải tuân thủ.
2. Trong ngành Hàng hải có sửa đổi quy định về thanh toán phí, lệ phí
Thông tư số 90/2019/TT-BTC sửa đổi Thông tư số 261/2016/TT-BTC quy định về phí, lệ phí hàng hải cũng như biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải và Thông tư số 17/2017/TT-BTC hướng dẫn thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí hàng hải. Những quy định mới này sẽ có hiệu lực từ ngày 01/3/2020.
Dưới đây là những vấn đề cụ thể cần lưu ý về việc sửa đổi, bổ sung quy định về thanh toán phí, lệ phí hàng hải:
  • Người nộp phí, lệ phí hàng hải có nghĩa vụ nộp cũng như thanh toán xong các khoản phí, lệ phí hàng hải trước khi tàu thuyền được cảng vụ hàng hải cấp phép rời khu vực hàng hải. Trong thời hạn tối đa là 5 ngày làm việc kể từ ngày tàu thuyền được cấp phép rời cảng trong trường hợp Người nộp phí, lệ phí hàng hải được chậm nộp các khoản phí, lệ phí theo quy định. Cụ thể như sau:
  • Theo Quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư số 90/2019 thì người nộp phí, lệ phí có ký quỹ tại tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật dân sự để nộp phí, lệ phí cho tàu thuyền.
  • Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 90/2019 thì người nộp phí, lệ phí có cam kết hoặc ký quỹ tại tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật dân sự để nộp phí, lệ phí tàu thuyền.
  • Theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 6 Thông tư 261/2016 thì phí sử dụng vị trí neo, đậu đối với trường hợp phương tiện neo đậu từ 01 tháng trở lên tại khu vực hàng hải: Người nộp phí thực hiện nộp phí sử dụng vị trí neo, đậu theo tháng, thời hạn nộp trong ngày làm việc đầu tiên của tháng kể tiếp; tháng cuối cùng.
  • Người nộp phí, lệ phí thực hiện nộp phí, lệ phí như sau: Nộp phí, lệ phí bằng tiền mặt cho tổ chức thu hay nộp bằng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt vào tài khoản của tổ chức thu phí, lệ phí mở tại Kho bạc Nhà nước (hoặc Ngân hàng thương mại).
Lưu ý hiệu lực thi hành của thông tư này như sau:
  • Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2020.
  • Bãi bỏ khoản 4 Điều 3, điểm e khoản 2 Điều 8, khoản 2 Điều 17 và Phụ lục danh mục khu vực hàng hải trong khu vực quản lý của cảng vụ hàng hải ban hành kèm theo Thông tư số 261/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về phí, lệ phí hàng hải và biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải.
  • Trường hợp các văn bản liên quan đề cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
  • Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung.
Như vậy, với những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này cần lưu ý về những điểm mới của chính sách nhà nước để thực hiện đúng.

3. Thay đổi khung giá tính thuế tài nguyên một số loại khoáng sản
Thông tư số 05/2020/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư số 44/2017/TT-BTC có hiệu từ ngày 05/3/2020 quy định về khung giá tính thuế tài nguyên đối với nhóm, loại tài nguyên có tính chất lý, hóa giống nhau. Theo thông tư mới này thì khung giá tính thuế tài nguyên đối với khoáng sản kim loại, khoáng sản không kim loại, sẽ được thay đổi, cụ thể như sau:
  • Cát san lấp (bao gồm cả cát nhiễm mặn): mức giá tối đa tính thuế tài nguyên từ 80.000 đồng/m3 tăng lên 200.000 đồng/m3;
  • Đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình: mức giá tối thiểu tính thuế tài nguyên từ 49.000 đồng/m3 giảm còn 27.000 đồng/m3, giá tối đa vẫn giữ nguyên mức 70.000 đồng/m3;
  • Đá vôi sản xuất vôi công nghiệp (khoáng sản khai thác): mức giá tối thiểu tính thuế tài nguyên từ 161.000 đồng/m3 giảm còn 63.000 đồng/m3 và mức giá tối đa từ 230.000 đồng/m3 giảm còn 90.000 đồng/m3;...
4. Thông tư số 04/2020/TT-BCT được ban hành về đấu giá hạn ngạch thuế quan nhập khẩu ô tô đã qua sử dụng
Mới đây, Thông tư Thông tư số 04/2020/TT-BCT được ban hành về đấu giá hạn ngạch thuế quan nhập khẩu ô tô đã qua sử dụng theo cam kết tại Hiệp định CPTPP. Thông tư này áp dụng cho các đối tượng sau:
  • Thương nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam.
  • Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc nhập khẩu ô tô.
Những lưu ý mà các đối tượng có liên quan đến thông tư cần nắm vững đó là:
Phương thức phân giao hạn ngạch thuế quan
  • Hạn ngạch thuế quan nhập khẩu ô tô đã qua sử dụng theo quy định tại Điều 3 Thông tư này được phân giao trên cơ sở đấu giá.
  • Đối tượng tham gia đấu giá hạn ngạch thuế quan là thương nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Quy định đối với ô tô đã qua sử dụng nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan
  • Ô tô đã được đăng ký lưu hành tại nước xuất khẩu trước khi về đến cửa khẩu Việt Nam theo quy định của pháp luật thì được gọi là ô tô đã qua sử dụng.
  • Ô tô đã qua sử dụng nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan quy định tại Điều 3 Thông tư này phải đáp ứng quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định CPTPP và phải có Giấy chứng nhận xuất xứ khi làm thủ tục nhập khẩu.
  • Ô tô đã qua sử dụng nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan quy định tại Điều 3 Thông tư này phải đáp ứng các quy định của pháp luật hiện hành về quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với ô tô, các quy định về cửa khẩu nhập khẩu ô tô.
  • Chủng loại ô tô nhập khẩu phải phù hợp với nội dung của Giấy phép kinh doanh nhập khẩu ô tô theo quy định của pháp luật.
Thủ tục nhập khẩu
  • Thương nhân nhập khẩu ô tô đã qua sử dụng là doanh nghiệp đã được Bộ Công Thương cấp Giấy phép kinh doanh nhập khẩu ô tô theo quy định của pháp luật.
  • Trường hợp thương nhân tham gia đấu giá và trúng đấu giá nhưng không có Giấy phép kinh doanh nhập khẩu ô tô thì ủy thác cho doanh nghiệp có Giấy phép kinh doanh nhập khẩu ô tô thực hiện nhập khẩu.
  • Khi làm thủ tục nhập khẩu ô tô đã qua sử dụng theo hạn ngạch thuế quan, ngoài việc thực hiện các thủ tục nhập khẩu theo quy định hiện hành thương nhân xuất trình văn bản của Bộ Công Thương thông báo giao quyền sử dụng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu ô tô đã qua sử dụng cho cơ quan Hải quan.
  • Các quy định về bảo hành, bảo dưỡng, triệu hồi xe ô tô được thực hiện theo Nghị định số 116/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ quy định điều kiện sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu và kinh doanh dịch vụ bảo hành bảo dưỡng ô tô.
Lượng hạn ngạch thuế quan ô tô đã qua sử dụng NK hàng năm theo cam kết tại Hiệp định CPTPP như sau:
luong-han-ngach-thue-quan-oto.png

Ngoài ra, tháng 3 này quy định về việc tăng mức thu phí thăm quan Bảo tàng Phụ nữ Việt Nam với người lớn cũng được áp dụng. Ngoài những quy định mới về thuế, phí kệ phí thì nhà nước cũng ban hành rất nhiều các quy định mới liên quan đến nhiều mặt của đời sống kinh tế, xã hội như:
  • Hướng dẫn quy trình lựa chọn sách giáo khoa
  • Muốn nhập quốc tịch Việt Nam phải biết tiếng Việt
  • Quy định mới về điều kiện thanh toán thuốc cho người có thẻ BHYT
  • Bán rượu dưới 5,5 độ không bắt buộc phải có giấy phép
  • Trợ cấp cho giáo viên nghỉ hưu chưa hưởng phụ cấp thâm niên
  • Bằng đại học không còn ghi hệ đào tạo chính quy hay tại chức
  • Cảnh sát giao thông “vòi tiền” người vi phạm bị buộc thôi việc
Để luôn hoàn thành tốt công việc chuyên môn của mình cũng như sống, học tập, làm việc theo hiến pháp và pháp luật thì việc luôn cập nhật những quy định mới của nhà nước là vô cùng quan trọng. Hy vọng bài viết trên đây đã giúp bạn đọc phần nào hiểu được các quy định mới của nhà nước về thuế, phí lệ phí.

Có thể bạn quan tâm: Đặc điểm và cách sử dụng top 5
phần mềm kế toán tốt nhất hiện nay
 
Tác hại từ việc ghi hai sổ kế toán và giải pháp xử lý

“1 + 1 = 2” là phép toán cơ bản nhất trong những bài học đầu tiên mà ai cũng hiểu. Và, điều này đáng lẽ luôn đúng trong công tác kế toán, nếu như ở Việt Nam không xuất hiện tình trạng ghi “2 sổ” hay nhiều sổ kế toán.

Thực chất, khái niệm gắn với tình trạng này đi theo sự phân lập của DN trong công tác ghi chép số liệu sử dụng trong công tác quản trị (số liệu thực tế) và ghi sổ phục vụ cho các mục đích khác. Trong đó, mục đích của việc doanh nghiệp lập thành hai hệ thống sổ sách kế toán khác nhau là để “giảm nghĩa vụ đóng thuế”.
Cho nên, mặc dù bản chất các giao dịch không thay đổi thì kế toán đã có nhiều hình thức khác nhau để thể hiện số liệu này trên các báo cáo khác nhau, gây ra nhiều hệ lụy liên đới cho doanh nghiệp.
Thực trạng ghi hai sổ kế toán ở Việt Nam
Trước tiên, phải làm rõ rằng trong một số trường hợp đặc biệt như các DN có vốn đầu tư nước ngoài, ngoài việc lập BCTC theo quy định pháp luật của Việt Nam, thì còn có thể do phải trình bày thêm BCTC theo quy chế của tập đoàn tại nước ngoài, nên việc chuyển đổi cùng 1 số liệu nhưng được trình bày theo biểu mẫu báo cáo khác nhau là hoàn toàn hợp pháp.
Như vậy, việc ghi chép 2 sổ kế toán là không hợp pháp tùy theo từng mục đích sử dụng. Các DN sẽ ghi chép số liệu trên các báo cáo dùng cho cơ quan khác nhau, để ngoài các số liệu liên quan hoặc cung cấp, công bố các BCTC có số liệu không đồng nhất trong cùng một kỳ kế toán.
Ở Việt Nam, tình trạng này rất phổ biến với mục đích chủ yếu để tố nghĩa vụ thuế với Nhà nước. Bên cạnh đó, một phần nguyên nhân cũng là do sự chi phối của các khoản chi phí không chính thức, tham nhũng, lãng phí…

Các nghiệp vụ thường bị gian lận trong quá trình ghi nhận này là:

lap-2-so-ke-toan-1.jpg

Hậu quả từ việc ghi chép sai lệch

Việc ghi chép này sẽ làm giảm thuế, dù vậy thì khi sử dụng 2 sổ kế toán gây ra rất nhiều tác hại trong ngắn hạn lẫn dài hạn mà có thể DN chưa suy xét đến như là:

lap-2-so-ke-toan-2.jpg


Ngoài ra, nếu xét trên tầm vĩ mô thì việc hệ thống sổ sách nhiều hơn 1 cho thấy thông tin tài chính kế toán không minh bạch, dẫn đến sự hình thành kinh tế ngầm và cạnh tranh không lành mạnh trong đánh giá thực trạng nền kinh tế, kéo theo giảm cạnh tranh trong việc thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài vào Việt Nam.

Gợi ý giải pháp để xử lý

Khi nhận thức được đúng đắn về hệ quả từ việc ghi 2 sổ kế toán, DN sẽ hiểu nếu xóa bỏ hệ thống 2 sổ nhằm đảm bảo việc thực hiện công khai, minh bạch các chế độ của DN và đóng góp vào sự phát triển chung của xã hội. Hơn nữa, sự điều chỉnh giảm thuế suất thuế thu nhập, số thuế “tiết kiệm” được từ 2 hệ thống sổ sách sẽ không đủ bù đắp cho các rủi ro mà DN có thể phải hứng chịu.
Hai sổ kế toán, không phải là việc lấy 2 sổ cộng lại. Để xử lý tình trạng trên, kế toán không thể tự xử lý mà tư tưởng này được xuất phát từ Ban lãnh đạo.
Một số giải pháp đề xuất như sau:

lap-2-so-ke-toan-3(1).jpg


Bên cạnh đó, với giao dịch mua bán – sáp nhập, khi chưa thể thực hiện gộp sổ, DN có thể vận dụng các giải pháp như cam kết chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ trước thời điểm chuyển đổi, hoặc chỉ thực hiện bán tài sản thuần cho nhà đầu tư, hay tách riêng mảng hoạt động và mời nhà đầu tư tham gia vào công ty mới này.

Có thể bạn quan tâm: Những phần mềm kế toán tốt nhất hiện nay
 
Phân biệt kế toán thuế và kế toán nội bộ trong doanh nghiệp

Công việc của Kế toán thuế và kế toán nội bộ trong doanh nghiệp có nhiều điểm khác nhau. Cụ thể ra sao, bài viết này sẽ cung cấp một cách nhìn tổng quan đến với bạn đọc.

cac-quy-dinh-ve-thue-doanh-nghiep-can-luu-y-trong-nam-2019.jpg

1. Kế toán thuế

Trong doanh nghiệp, bên cạnh một kế toán nội bộ để xử lý các vấn đề liên quan tới hóa đơn, chứng từ các giao dịch kinh tế phát sinh thì cần có kế toán thuế. Kế toán thuế là người chuyên thực hiện xử lý các nghiệp vụ liên quan đến thuế cho doanh nghiệp, có thể thuê ngoài hoặc tuyển dụng riêng nhân viên kế toán.
Kế toán thuế đóng vai trò là cầu nối, liên kết giữa doanh nghiệp và nhà nước. Thông qua công việc của kế toán thuế, nhà nước có thể quản lý được nền kinh tế dễ dàng hơn và giúp cho doanh nghiệp kinh doanh một cách ổn định, thực hiện báo cáo thuế đúng, tuân thủ minh bạch, rõ ràng theo quy định của nhà nước .
Công việc của kế toán thuế trong doanh nghiệp
  • Doanh nghiệp mới thành lập, kế toán cần lập tờ khai thuế môn bài để nộp thuế môn bài.
  • Tập hợp hóa đơn và chứng từ phát sinh để theo dõi, hạch toán theo từng ngày.
  • Cuối tháng lập báo cáo thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và thực hiện nộp thuế cho cơ quan nhà nước.
  • Mỗi quý, làm báo cáo thuế từng tháng của quý đó và báo cáo thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân, báo cáo sử dụng hóa đơn.
  • Cuối năm lập Báo cáo tài chính, báo cáo thuế cho tháng cuối năm của quý IV và báo cáo quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
Trách nhiệm của kế toán thuế:
  • Hàng tháng lập báo cáo tổng hợp thuế giá trị gia tăng đầu ra của toàn công ty, phân loại theo thuế suất.
  • Làm việc trực tiếp với cơ quan thuế khi có phát sinh yêu cầu công việc.
  • Kiểm tra, đối chiếu hóa đơn giá trị gia tăng với bảng kê đầu vào, đầu ra.
  • Mỗi tháng lập báo cáo tổng hợp thuế giá trị gia tăng đầu vào của công ty theo tỷ lệ phân bổ đầu ra được khấu trừ.
  • Theo dõi báo cáo tình hình nộp ngân sách, tồn đọng nộp ngân sách, tình hình hoàn thuế của doanh nghiệp.
  • Phối hợp với kế toán tổng hợp đối chiếu sổ sách, số liệu báo cáo thuế giữa các cơ sở, giữa báo cáo và quyết toán.
  • Lập hồ sơ, ưu đãi đối với các dự án đầu tư mới, đăng ký mới hoặc điều chỉnh giảm khi có phát sinh.
  • Lập báo cáo tổng hợp thuế theo định kỳ hoặc đột xuất.
  • Kiểm tra hóa đơn đầu vào bằng cách đánh số thứ tự để dễ truy tìm, phát hiện loại hóa đơn không hợp pháp thông báo đến cơ sở có liên quan.
  • Hàng tháng đóng chứng từ báo cáo thuế của công ty.
  • Kiểm tra báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn để nộp báo cáo cho cục thuế.
  • Lập bảng kê danh sách lưu trữ, bảo quản hóa đơn thuế giá trị gia tăng theo thời gian, thứ tự số quyển, không để thất thoát, hư hỏng.
  • Kiểm tra, đối chiếu biên bản nhận, trả hàng để điều chỉnh doanh thu, báo cáo thuế kịp thời khi có phát sinh.
  • Cập nhật kịp thời các thông tin về sự thay đổi của Luật thuế, các Thông tư, Nghị định mới ban hành có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
  • Theo dõi tình hình giao nhận hóa đơn.
  • Hàng tháng, quý, năm báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn trong kỳ.
>> Tìm hiểu Phần mềm kế toán tại các doanh nghiệp vừa và lớn
chinh-sach-moi-thang-8-2018.jpg

2. Kế toán nội bộ
Kế toán nội bộ là gì?
Trong doanh nghiệp, kế toán nội bộ có nhiệm vụ tập hợp tất cả các phát sinh thực tế, từ những phát sinh không có hóa đơn, chứng từ. Qua đó, kế toán nội bộ lấy căn cứ để xác định lãi, lỗ thực tế của doanh nghiệp.
Kế toán nội bộ có nhiệm vụ tập hợp tất cả các phát sinh thực tế trong doanh nghiệp.
Công việc của kế toán nội bộ
Một kế toán nội bộ sẽ thực hiện công việc là đảm nhiệm tất cả việc ghi chép sổ sách kế toán, các hoạt động diễn ra hàng ngày như:
  • Phát hành, kiểm tra và kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ kế toán nội bộ, luân chuyển theo đúng trình tự.
  • Hạch toán các chứng từ kế toán nội bộ.
  • Lưu trữ toàn bộ chứng từ nội bộ một cách khoa học, hợp lý và an toàn.
  • Kiểm soát, phối hợp thực hiện công việc đối với các kế toán nội bộ khác.
  • Lập báo cáo hàng tuần, tháng, quý, hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của nhà quản lý.
Ngoài ra, kế toán nội bộ có thể được giao nhiệm vụ thống kê, phân tích số liệu về tình hình sản xuất, kinh doanh thực tế của doanh nghiệp. Qua đó làm căn cứ để đưa ra những tư vấn cho giám đốc điều hành về các quyết định của doanh nghiệp.
 
93 thủ tục về Thuế đã được tích hợp tại Cổng dịch vụ công quốc gia

Tính đến thời điểm đầu tháng 5/2020, Tổng cục Thuế đã thực hiện tích hợp 93 thủ tục hành chính trên Cổng dịch vụ công quốc gia, đạt 100% kế hoạch và hoàn thành vượt thời hạn dự kiến 6 tháng so với yêu cầu của Bộ Tài chính.

thong-tin-danh-cho-dan-ke-toan.jpg


Căn cứ Chỉ thị số 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện các biện pháp cấp bách phòng, chống dịch Covid-19 và Quyết định số 683/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính về danh mục các dịch vụ công trực tuyến của Bộ Tài chính tích hợp, cung cấp trên Cổng dịch vụ công quốc gia năm 2020, Tổng cục Thuế đã tích cực phối hợp cùng Văn phòng Chính phủ trong thời gian qua để rà soát, chuẩn hóa cơ sở dữ liệu về thủ tục hành chính thuế, tích hợp trên Cổng dịch vụ công quốc gia.
Trong đó có thể kể tới các dịch vụ như: dịch vụ khai thuế; dịch vụ nộp thuế; dịch vụ khai giấy đề nghị gia hạn thời hạn nộp thuế, tiền thuê đất; dịch vụ nộp lệ phí trước bạ ô tô, xe máy, gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất của người dân, doanh nghiệp…
Như vậy, ngoài trang thuế điện tử do cơ quan Thuế xây dựng là , thì giờ đây người nộp thuế có thể truy cập vào Cổng dịch vụ công quốc gia theo địa chỉ để thực hiện các thủ tục hành chính về thuế theo hình thức điện tử và theo dõi trực tuyến tình trạng giải quyết, đánh giá chất lượng giải quyết; đồng thời, gửi phản ánh, kiến nghị liên quan kịp thời cho các thủ tục hành chính thuế với cơ quan thuế.
Việc kịp thời tích hợp các thủ tục nộp giấy đề nghị gia hạn nộp thuế, nộp tiền thuê đất của DN, hộ cá nhân kinh doanh theo Nghị đinh số 41/2020/NĐ-CP lên Cổng dịch vụ công quốc gia đã tạo thêm một kênh kịp thời hỗ trợ người dân và DN đang gặp khó khăn do tác động của dịch bệnh.

Xem thêm: Phần mềm kế toán BRAVO
 
Miễn chữ ký người mua trên hóa đơn điện tử với trường hợp nào?

Tại Công văn số 65276/CT-TTHT ngày 14/7/2020, Cục Thuế TP. Hà Nội đã giải đáp vướng mắc về việc miễn chữ ký điện tử người mua trên hóa đơn điện tử.

chu-ky-tren-hoa-don.jpg

Cục Thuế TP. Hà Nội đưa dẫn chứng của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ có hiệu lực thi hành từ ngày 01/11/2018.
Theo đó, từ ngày 1/11/2018 đến ngày 31/10/2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/1/2014 quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành.
Căn cứ Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử (HĐĐT) bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì HĐĐT là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý bằng phương tiện điện tử. Hóa đơn điện tử phải đáp ứng các nội dung quy định.
Một trong những nội dung phải có trên hóa đơn điện tử là:
  • Chữ ký điện tử theo quy định pháp luật của người bán;
  • Ngày, tháng, năm lập và gửi hóa đơn;
  • Chữ ký điện tử theo quy định pháp luật của người mua (trong trường hợp người mua là đơn vị kế toán).
Một số trường hợp HĐĐT không có đầy đủ các nội dung bắt buộc thì được thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính. Bộ Tài chính giao Cục Thuế xem xét từng trường hợp phát sinh cụ thể và điều kiện đáp ứng của DN để hướng dẫn việc miễn tiêu thức chữ ký điện tử của người mua trên HĐĐT.
Như vậy, theo hướng dẫn tại Công văn số 2402/BTC-TCT ngày 23/2/2016 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện hóa đơn điện tử, trường hợp trên hóa đơn điện tử không nhất thiết phải có chữ ký điện tử của người mua khi: Người mua không phải là đơn vị kế toán hoặc là đơn vị kế toán nếu có các hồ sơ, chứng từ chứng minh việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ giữa người bán với người mua như: hợp đồng kinh tế, biên bản giao nhận hàng hóa, phiếu xuất kho, biên nhận thanh toán, phiếu thu... thì người bán lập HĐĐT cho người mua theo quy định. (trừ trường hợp người mua là đơn vị kế toán thỏa thuận về việc người mua ký trên hóa đơn).

Xem thêm: Phần mềm ERP của BRAVO
 
Nhiều DN tiếp tục được tạm dừng đóng quỹ hưu trí và tử tuất đến hết 2020

Bảo hiểm Xã hội (BHXH) Việt Nam đã có Công văn số 2533/BHXH-BT BHXH gửi tới cơ quan BHXH các địa phương về việc hướng dẫn tiếp tục thực hiện tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất. Như vậy, sẽ có nhiều doanh nghiệp tiếp tục được tạm dừng đóng quỹ đến hết 2020.

cong-viec-ke-toan-can-lam-trong-thang-5-02.jpg

Ngày 10/8/2020, BHXH Việt Nam ban hành Công văn số 2533/BHXH-BT BHXH hướng dẫn về đối tượng, điều kiện và thời gian tiếp tục tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất gặp khó khăn. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 đã tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất nhưng tới nay vẫn còn gặp khó khăn thì được tiếp tục tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất, tối đa đến hết tháng 12/2020.
Thứ hai, người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 đảm bảo đủ các điều kiện tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất (lần đầu) như hướng dẫn tại Công văn 1511/LĐTBXH-BHXH ngày 4/5/2020 thì thực hiện theo quy định hiện hành và các văn bản hướng dẫn thực hiện tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất trước đây của BHXH Việt Nam. Thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất tối đa là đến hết tháng 12/2020.
Ước tính đến hết ngày 30/6/2020, số đơn vị đã nộp hồ sơ được phê duyệt tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất do ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 là 1.519 đơn vị, với 130.794 lao động; tổng số tiền tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất khoảng 475 tỷ đồng (Theo báo cáo của BHXH các tỉnh, thành phố).
Về thẩm quyền, thủ tục hồ sơ và trình tự thực hiện áp dụng theo hướng dẫn quy định tại Công văn số 1511/LĐTBXH-BHXH ngày 04/5/2020 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn việc tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
BHXH Việt Nam cũng yêu cầu BHXH các tỉnh, thành phố báo cáo tới UBND tỉnh, thành phố chỉ đạo cho các Sở, ngành liên quan phối hợp cơ quan BHXH để hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện theo đúng quy định.

Xem thêm: Những phần mềm kế toán tốt nhất hiện nay.
 
Áp dụng kiểm tra 100% hồ sơ khai thuế theo tháng, quý

Thực hiện Nghị quyết số 84/NQ-CP của Chính phủ, Tổng cục Thuế vừa có văn bản yêu cầu cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện kiểm tra 100% hồ sơ khai thuế theo tháng, quý; áp dụng CNTT để đánh giá về mức độ rủi ro của hồ sơ khai thuế.


quyet-toan-thue-thu-nhap-doanh-nghiep.jpg


Căn cứ vào Nghị quyết số 84/NQ-CP của Chính phủ ban hành về các giải pháp, nhiệm vụ tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho SXKD, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và đảm bảo an toàn xã hội trong bối cảnh đại dịch Covid-19, Tổng cục Thuế có văn bản yêu cầu kiểm tra 100% hồ sơ khai thuế theo tháng, quý. Cụ thể như sau:
Trong công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế, theo quy định của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, Tổng cục Thuế yêu cầu phải đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động kiểm tra hồ sơ khai thuế.
Đối với hồ sơ khai thuế theo tháng, quý, yêu cầu phải thực hiện kiểm tra 100% hồ sơ khai thuế; áp dụng CNTT để đánh giá mức độ rủi ro của hồ sơ khai thuế.
Đối với hồ sơ khai thuế, quyết toán năm, yêu cầu cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cần tập trung kiểm tra hồ sơ khai thuế, quyết toán năm liền kề (2018, 2019). Sử dụng đồng thời cả bộ tiêu chí tĩnh và bổ sung tiêu chí động về đánh giá tình hình biến động các tiêu chí tài chính, tài sản, kết quả kinh doanh, hành vi phổ biến trên địa bàn… nhằm đánh giá mức độ rủi ro (mức cao, vừa, thấp) để thực hiện kiểm tra. Công việc cụ thể như sau:
  • Nếu hồ sơ rủi ro thấp thì thực hiện kiểm tra, lưu hồ sơ theo quy định. Bộ phận thanh, kiểm tra thuế lập danh sách hồ sơ có rủi ro vừa trình thủ trưởng cơ quan thuế ký thông báo đề nghị doanh nghiệp giải trình, bổ sung thông tin tài liệu theo quy định.
  • Nếu hồ sơ rủi ro cao thì thực hiện lập danh sách người nộp thuế kiểm tra và giám sát trọng điểm về thuế báo cáo lãnh đạo bộ phận thanh tra kiểm tra để trình thủ trưởng cơ quan thuế kế hoạch thực hiện phân tích chuyên sâu, kiểm tra và giám sát trọng điểm tại trụ sở cơ quan thuế.
Cơ quan thuế cần khuyến khích người nộp thuế gửi thông báo và tiếp nhận thông tin giải trình thông qua phương thức điện tử như Cổng thông tin của Tổng cục Thuế hoặc email/ điện thoại…
Ngoài ra, Tổng cục Thuế yêu cầu với kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm 2020 tại trụ sở DN đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trên cơ sở kế hoạch thanh, kiểm tra, cơ quan Thuế thực hiện phân tích rủi ro của người nộp thuế trên ứng dụng TPR sau khi cập nhật hồ sơ khai thuế mới nhất (năm 2019) với điểm rủi ro khi lập kế hoạch thanh, kiểm tra lần đầu. Qua đó, so sánh tổng doanh thu của hàng hoá dịch vụ bán ra trên tờ khai thuế giá trị gia tháng 6 tháng đầu năm 2020 với cùng kỳ năm trước để xác định mức độ rủi ro cao, vừa, thấp để tiến hành điều chỉnh kế hoạch.
Trong trường hợp người nộp thuế không chịu ảnh hưởng trực tiếp của thiên tai, dịch bệnh thuộc kế hoạch kiểm tra được duyệt, nhưng có kiến nghị không thực hiện kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế, qua phân tích chuyên sâu dữ liệu báo cáo tài chính cập nhật mới nhất về kết quả phân tích các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính, tờ khai thuế, mức độ tuân thủ của người nộp thuế và các thông tin thu thập khác cho thấy: nếu có mức độ rủi ro thấp hơn khi lập kế hoạch thanh, kiểm tra và DN bị giảm mức tăng trưởng, thì cơ quan thuế xem xét trình cấp có thẩm quyền điều chỉnh kế hoạch thanh, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế và chuyển sang thực hiện kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế theo quy định.
Nhằm đảm bảo chỉ tiêu thu ngân sách nhà nước không bị ảnh hưởng qua công tác thanh tra, kiểm tra trong thời kì dịch bệnh đang diễn biến phức tạp, Tổng cục Thuế yêu cầu các cục thuế các tỉnh, thành phố phải tăng cường kiểm tra tại trụ sở cơ quan Thuế.

Xem thêm: Những phần mềm kế toán tốt nhất hiện nay
 
10 nội dung phải có trong hợp đồng lao động kể từ ngày 01/01/2021

Từ ngày 01/01/2021, Bộ luật Lao động 2019 chính thức có hiệu lực sẽ có nhiều điều chỉnh mới quan trọng so với quy định hiện hành. Nổi bật nhất là nội dung của hợp đồng lao động, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu trong bài viết sau đây.

hop-dong-lao-dong.jpg

Căn cứ Điều 21 Bộ luật Lao động 2019, hợp đồng lao động (HĐLĐ) phải có những nội dung chủ yếu như sau:
- Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết HĐLĐ bên phía người sử dụng lao động (theo quy định cũ, nội dung này chỉ yêu cầu phải có tên và địa chỉ người sử dụng lao động hoặc của người đại diện hợp pháp);
- Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết HĐLĐ bên phía người lao động (quy định cũ chỉ cần có: họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác của NLĐ);
- Công việc và địa điểm làm việc;
- Thời hạn của HĐLĐ;
- Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
- Chế độ nâng bậc, nâng lương;
- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
- Trang bị bảo hộ lao động cho NLĐ;
- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tếbảo hiểm thất nghiệp (trong quy định mới bổ sung nội dung về bảo hiểm thất nghiệp);
- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.

Có thể bạn quan tâm: Phần mềm ERP của BRAVO
 
10 nội dung phải có trong hợp đồng lao động kể từ ngày 01/01/2021

Từ ngày 01/01/2021, Bộ luật Lao động 2019 chính thức có hiệu lực sẽ có nhiều điều chỉnh mới quan trọng so với quy định hiện hành. Nổi bật là nội dung của hợp đồng lao động.

hop-dong-lao-dong.jpg


Căn cứ Điều 21 Bộ luật Lao động 2019, hợp đồng lao động (HĐLĐ) phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
- Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết HĐLĐ bên phía người sử dụng lao động (theo quy định cũ, nội dung này chỉ yêu cầu phải có tên và địa chỉ người sử dụng lao động hoặc của người đại diện hợp pháp);
- Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết HĐLĐ bên phía người lao động (quy định cũ chỉ cần có: họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác của NLĐ);
- Công việc và địa điểm làm việc;
- Thời hạn của HĐLĐ;
- Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
- Chế độ nâng bậc, nâng lương;
- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
- Trang bị bảo hộ lao động cho NLĐ;
- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tếbảo hiểm thất nghiệp (trong quy định mới bổ sung nội dung về bảo hiểm thất nghiệp);
- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.

Xem thêm: Những phần mềm kế toán tốt nhất hiện nay.
 
Cách xử lý hóa đơn điện tử viết sai mã số thuế

Về việc xử lý hóa đơn điện tử viết sai mã số thuế, Cục Thuế TP. Hà Nội đã có hướng dẫn cụ thể tại Công văn số 77204/CT-TTHT ngày 20/8/2020.

Trả lời vướng mắc của doanh nghiệp về hóa đơn, Cục Thuế TP. Hà Nội hướng dẫn, Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có quy định cụ thể về xử lý đối với hóa đơn điện tử đã lập.
xu-ly-khi-hoa-don-viet-sai-ma-so-thue.jpg

Theo đó, trường hợp hóa đơn đã lập và gửi cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, nhưng sau đó lại phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót. Nội dung trong đó có đầy đủ chữ ký điện tử của cả hai bên, đồng thời người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh sai sót. Hóa đơn điện tử lập sau phải ghi rõ việc điều chỉnh (tăng, giảm) số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế GTGT, tiền thuế GTGT cho hóa đơn điện tử số... ký hiệu...
Căn cứ vào hóa đơn điện tử điều chỉnh, người bán và người mua tiến hành thực hiện kê khai điều chỉnh theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và hóa đơn hiện hành. Lưu ý, hóa đơn điều chỉnh không được ghi số âm.
Quy định về xử lý hóa đơn điện tử có sai sót đã có chi tiết tại Công văn số 3441/TCT-CS ngày 29/8/2019 của Tổng cục Thuế. Cục Thuế TP. Hà Nội hướng dẫn, trường hợp hóa đơn đã lập và gửi cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, nhưng sau đó phát hiện thấy sai sót thì Công ty xử lý hóa đơn điện tử đã lập có sai sót theo hướng dẫn tại Thông tư số 32/2011/TT-BTC nêu trên.
Trường hợp người mua không có chứ ký điện tử, thì người bán và người mua thực hiện lập văn bản thỏa thuận bằng giấy ghi rõ sai sót có chữ ký của người bán và người mua.

Trên đây là nội dung hướng dẫn về việc xử lý hóa đơn điện tử viết sai mã số thuế mà kế toán cần lưu ý để hoàn thành tốt công việc của mình. Ngoài việc nắm vững những quy định của nhà nước thì sự hỗ trợ của các phần mềm kế toán hiện nay giúp cho mọi thông tin, số liệu được kiểm soát chính xác, từ đó giúp công việc của kế toán viên ngày càng hiệu quả hơn.
 
Thời gian nghỉ lễ, tết của người lao động có gì mới kể từ ngày 01/01/2021

Một số điểm mới sẽ có trong quy định về lịch nghỉ lễ, tết của người lao động kể từ ngày 01/01/2021 theo thông tin từ Bộ luật Lao động, chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài viết sau.

8-cong-viec-ke-toan-nhan-su-can-lam-trong-thang-3-2020.jpg


Với quy định hiện hành, người lao động là công dân Việt Nam được nghỉ 10 ngày lễ, tết. Tuy nhiên từ ngày 01/01/2021, khi Bộ luật Lao động 2019 chính thức có hiệu lực, người lao động là công dân Việt Nam sẽ được nghỉ 11 ngày làm việc, hưởng nguyên lương trong các dịp lễ, tết (thêm 01 ngày nghỉ Quốc Khánh).

Cụ thể, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định ngày nghỉ lễ Quốc Khánh là ngày 02/09 hàng năm và cộng thêm 01 ngày liền kề trước hoặc sau đó.
Về ngày nghỉ Tết Âm lịch, thời gian nghỉ cụ thể theo quy định hiện hành là do người sử dụng lao động lựa chọn dựa trên nguyên tắc gồm 01 ngày cuối năm và 04 ngày đầu năm âm lịch hoặc 02 ngày cuối năm và 03 ngày đầu năm âm lịch. Từ ngày 01/01/2021 khi Bộ luật Lao động 2019 có hiệu lực thì thời gian nghỉ Tết Âm lịch sẽ căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ (05 ngày). Như vậy, với quy định mới thì người sử dụng lao động sẽ không còn quyền chủ động khi quyết định cụ thể ngày nghỉ tết âm lịch cho người lao động.
Còn các ngày nghỉ lễ khác vẫn sẽ theo quy định hiện hành: Tết Dương lịch, nghỉ 01 ngày vào ngày 01/01 dương lịch; Ngày Chiến thắng nghỉ 01 ngày vào ngày 30/4 dương lịch; Ngày Quốc tế lao động nghỉ 01 ngày vào ngày 01/5 dương lịch; Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương nghỉ 01 ngày vào ngày 10/3 âm lịch.

Xem thêm: Những phần mềm kế toán tốt nhất hiện nay.
 

Sổ sách kế toán và những lưu ý mới nhất theo quy định năm 2021​

Toàn bộ quy định chi tiết liên quan đến sổ sách kế toán đã được nêu cụ thể tại 2 văn bản Thông tư 133/2016/TT-BTC và Thông tư 200/2014/TT-BTC. Dưới đây chúng tôi xin phép được tóm tắt thông tin để bạn đọc dễ dàng theo dõi và nắm bắt:

a. Quy định về việc mở sổ sách kế toán

Căn cứ theo quy định, thời điểm mở sổ kế toán phải vào đầu kỳ kế toán năm. Những doanh nghiệp mới thành lập thì sổ kế toán phải mở từ ngày thành lập.

Ai là người đại diện doanh nghiệp theo pháp luật và kế toán trưởng phải có trách nhiệm ký duyệt toàn bộ sổ sách kế toán của doanh nghiệp.

Sổ kế toán có thể lưu hành dưới dạng đóng quyển hoặc tờ rời. Nhưng khi lưu trữ bắt buộc phải đóng quyển. Để sổ sách kế toán được đưa vào sử dụng chính thức, doanh nghiệp phải hoàn tất những thủ tục sau:

  • Nếu sổ sách kế toán lưu hành dạng quyển:
Các thông tin về tên doanh nghiệp, tên sổ, ngày mở sổ, niên độ kế toán, kỳ ghi sổ, họ tên, chữ ký của người giữ và ghi sổ, kế toán trưởng và người đại diện pháp luật, ngày kết thúc ghi sổ hoặc ngày chuyển giao cho người khác đều phải được ghi rõ ở trang đầu sổ. Toàn bộ trang từ đầu đến cuối sổ đều phải được đánh số cụ thể theo thứ tự. Ngoài ra giữa 2 trang trong sổ phải được đóng dấu giáp lai của doanh nghiệp.

  • Nếu sổ sách kế toán lưu hành dưới dạng tờ rời:
Các thông tin về tên doanh nghiệp, số thứ tự của từng tờ sổ, tên sổ, tháng sử dụng, họ tên người giữ và ghi sổ đều phải ghi đầy đủ ở phần đầu mỗi tờ.

Trước khi sử dụng tờ rời cần phải được giám đốc doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền ký, đóng dấu xác nhận và ghi vào sổ đăng ký sử dụng sổ tờ rời.

Trong quá trình lưu trữ, các sổ tờ rời nhất định phải sắp xếp theo thứ tự các tài khoản kế toán và đảm bảo bảo mật, an toàn và dễ tìm khi cần.

b. Quy định về việc ghi sổ sách kế toán

Việc ghi chép vào sổ sách kế toán phải được căn cứ theo nội dung trên chứng từ kế toán phát sinh nghiệp vụ kinh tế. Mọi số liệu được ghi chép trên sổ kế toán đều phải có chứng từ hợp lệ kèm theo. Vì vậy trước khi ghi sổ, kế toán viên cần kiểm tra cẩn thận về tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ kèm theo để hạn chế việc thay đổi sửa chữa.

c. Quy định về việc khóa sổ sách kế toán

Việc khóa sổ kế toán được thực hiện vào cuối kỳ, trước khi lập báo cáo tài chính. Trong một số trường hợp bất thường khác theo quy định của pháp luật thì doanh nghiệp cũng phải thực hiện khóa sổ.

d. Quy định về việc sửa chữa sổ sách kế toán

Sai sót là điều không thể tránh khỏi trong quá trình ghi chép sổ sách kế toán. Bởi vậy nếu gặp phải trường hợp này các bạn không cần phải bối rối mà hãy bình tĩnh xử lý. Nguyên tắc sửa chữa cứ thực hiện đúng theo quy định của Luật kế toán là được. Nếu thời điểm phát hiện sai sót đã sang kỳ kế toán sau, thì doanh nghiệp phải điều chỉnh hồi tố.

Các sai sót trong sổ, kế toán viên không được tẩy xóa như bình thường mà thông tin phải được sửa chữa bằng các cách sau:

  • Gạch một đường thẳng vào đúng chỗ thông tin sai sau đó cải chính bằng cách ghi số hoặc chữ đúng ở trên đó và kèm theo chữ ký của kế toán trưởng bên cạnh.
  • Lập chứng từ điều chỉnh và ghi điều chỉnh vào sổ. Thông tin ghi chính là số chênh lệch trên chứng từ điều chỉnh.
  • Ghi số âm bằng cách dùng mực đỏ ghi lại số sai hoặc đặt số sai trong dấu ngoặc đơn rồi ghi lại số đúng, phải có chữ ký của kế toán trưởng bên cạnh.

3. Một số mức xử phạt vi phạm quy định về sổ kế toán

Nội dung về các hình thức xử phạt những vi phạm quy định về sổ sách kế toán nêu rõ tại Điều 9 Nghị định 41/2018/NĐ-CP. Chi tiết như sau:

  • Mức phạt tiền từ 1.000.000đ đến 2.000.000 đối với một trong số các hành vi sau:
- Lập sổ kế toán không ghi rõ thông tin theo quy định;

- Sổ kế toán không ghi theo đúng quy chuẩn quy định (không ghi bằng bút mực, ghi chèn phía trên – phía dưới, chồng chéo; phần trang sổ không ghi không thực hiện gạch chéo; không cộng dồn số liệu khi hết trang; …);

- Không đóng quyển riêng theo từng kỳ kế toán;

- Mẫu sổ kế toán không đầy đủ thông tin theo quy định chung.

  • Mức phạt tiền từ 3.000.000đ đến 5.000.000đ với có các hành vi sau:
- Sổ kế toán không ghi đầy đủ các nội dung chủ yếu theo quy định;

- Sửa chữa sai sót trên sổ không đúng quy định;

- Không in sổ kế toán giấy sau khi khóa sổ trên phương tiện điện tử.

  • Mức phạt từ 5.000.000đ đến 10.000.000 nếu có hành vi sau:
- Thực hiện việc mở sổ kế toán không đúng thời gian quy định

- Chứng từ kế toán kèm theo thông tin ghi sổ không đầy đủ hoặc không chính xác;

- Thông tin, số liệu ghi trên sổ của năm sau không kế tiếp của năm liền trước;

- Không thực hiện việc khóa sổ kế toán theo đúng quy định hoặc các trường hợp mà pháp luật quy định

  • Phạt tiền từ 20.000.000đ đến 30.000.000đ trong các trường hợp sau:
- Hủy bỏ trước hạn hoặc cố tình làm hư hỏng sổ kế toán

- Để ngoài sổ kế toán tài sản, nợi phải trả của đơn vị hoặc có liên quan đến đơn vị những chưa tới mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

Xem thêm: Phần mềm kế toán quản trịcho các doanh nghiệp vừa và lớn
 

Các trường hợp và quy định cụ thể về hoàn thuế cho doanh nghiệp​

Hoàn thuế được hiểu là một khoản thuế được Nhà nước trả lại cho người nộp thuế sau khi họ đã nộp vào ngân sách nhà nước. Để được hoàn cần thuộc diện được hoàn thuế và đáp ứng đủ điều kiện hoàn, có đề nghị hoàn thuế. Trong những trường hợp cụ thể, quy định về hoàn thuế là khác nhau, bài viết sẽ đề cập nội dung được hoàn thuế trong một số trường hợp cơ bản sau: hoàn thuế giá trị gia tăng, hoàn thuế xuất nhập khẩu và hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp.

1. Các trường hợp được hoàn thuế giá trị gia tăng

Trường hợp được hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) được hướng dẫn tại Thông tư 130/2016/TT-BTC sửa đổi bổ sung Thông tư 219/2013/TT-BTC là: Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (trường hợp kê khai theo tháng), hoặc trong quý (trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo. Cụ thể như sau:

a. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư

Điều kiện để được hoàn thuế GTGT với các cơ sở kinh doanh hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động là số thuế GTGT lũy kế của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên, đồng thời thuộc các trường hợp:

  • Đã đăng ký kinh doanh;
  • Đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ;
  • Thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên thì được hoàn thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm, trừ những dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký; dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện không đảm bảo duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động; dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng chưa đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật; dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ ngày 01/7/2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư.
b. Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư

Để được hoàn thuế GTGT, các dự án đầu tư phải là những cơ sở kinh doanh đang hoạt động và thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ; thực hiện kê khai riêng đối với dự án đầu tư và kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động SXKD đang thực hiện đối với dự án đầu tư cùng tỉnh/thành phố đang trong giai đoạn đầu tư. Hoặc nếu là dự án đầu tư khác tỉnh/thành phố trực thuộc TW nơi đóng trụ sở chính thì phải đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế.

Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động SXKD trong kỳ của cơ sở kinh doanh. Sau khi bù trừ, nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư, trường hợp dưới 300 triệu đồng thì được kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp theo;

Quy định này không áp dụng với dự án xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê mà không hình thành tài sản cố định.

c. Hoàn thuế đối với hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu

Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT theo tháng/quý (tùy thuộc vào thời hạn nộp thuế); trường hợp trong tháng/quý số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ nhỏ hơn 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng/quý tiếp theo.

Cơ sở kinh doanh vừa có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hoá, dịch vụ bán trong nước thì phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Nếu trong trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế GTGT đầu vào này được xác định theo tỷ lệ doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế GTGT (tính từ kỳ khai thuế ngay sau kỳ hoàn thuế liền trước, đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại).

d. Hoàn thuế trong các trường hợp chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động

Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, trong trường hợp này, thuế được hoàn là số thuế GTGT nộp thừa hoặc số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết.

Nếu cơ sở kinh doanh trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động nhưng lại chấm dứt hoạt động, giải thể, phá sản mà chưa phát sinh thuế GTGT đầu ra của hoạt động kinh doanh chính thì chưa phải điều chỉnh lại số thuế GTGT đã kê khai, khấu trừ hoặc đã được hoàn. Cơ sở kinh doanh phải có nghĩa vụ thông báo với cơ quan Thuế quản lý trực tiếp về tình trạng giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động theo quy định. Trường hợp có phát sinh bán tài sản chịu thuế GTGT thì không phải điều chỉnh lại số thuế GTGT đầu vào tương ứng của tài sản bán ra.

Không giải quyết hoàn thuế với số thuế GTGT chưa được hoàn trong trường hợp cơ sở kinh doanh sau khi làm đầy đủ thủ tục giải thể, phá sản. Số thuế GTGT đã được hoàn thực hiện theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản và quản lý thuế.

e. Hoàn thuế GTGT với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo

Đối với dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại; tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài thì được hoàn lại số thuế GTGT đã dùng để mua hàng hoá, dịch vụ ở Việt Nam nhằm sử dụng cho chương trình, dự án.

2. Một số trường hợp hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

Các trường hợp hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện nay đã được quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 19 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 và hướng dẫn tại nghị định 134/2016/NĐ-CP, bao gồm:

a. Hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập

Người nộp thuế đã nộp thuế xuất khẩu, nhưng hàng hóa xuất khẩu đi (gửi cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thông qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế), nhưng không giao được cho người nhận, mà phải nhập khẩu trở lại Việt Nam thì được hoàn thuế xuất khẩu và không phải nộp thuế nhập khẩu.

b. Hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất

Người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu, nhưng hàng hóa nhập khẩu trong các trường hợp sau phải tái xuất thì được hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu, gồm có:

  • Hàng hóa nhập khẩu nhưng phải tái xuất ra nước ngoài hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan để sử dụng trong khu phi thuế quan. Việc tái xuất phải được thực hiện bởi người nhập khẩu ban đầu hoặc người được ủy quyền bởi người nhập khẩu ban đầu, ủy thác xuất khẩu;
  • Hàng hóa nhập khẩu do tổ chức, cá nhân ở nước ngoài gửi cho tổ chức, cá nhân ở Việt Nam thông qua dịch vụ vận chuyển đã nộp thuế, nhưng không giao được cho người nhận hàng hóa, phải tái xuất;
  • Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế sau đó bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam và các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo quy định;
  • Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan được tái xuất ra nước ngoài.

3. Hướng dẫn về hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp

Căn cứ quy định tại Khoản 1, Điều 33, Thông tư 156/2013 quy định, thì thuế thu nhập doanh nghiệp được coi là nộp thừa khi:

  • Người nộp thuế có số tiền thuế đã nộp lớn hơn số tiền thuế phải nộp đối với từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế trong thời hạn 10 năm tính từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
  • Thuế TNDN phải nộp quyết toán năm, nên doanh nghiệp chỉ được xác định số thuế nộp thừa khi có số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo quyết toán thuế.
Cách giải quyết khi nộp thừa thuế TNDN: trường hợp người nộp thuế vừa có số tiền thuế nợ, tiền thuế truy thu, tiền chậm nộp, tiền thuế phát sinh, tiền phạt thì người nộp thuế phải ghi rõ trên chứng từ nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt theo thứ tự thanh toán các khoản thuế nợ là: Tiền thuế nợ; Tiền thuế truy thu; Tiền chậm nộp; Tiền thuế phát sinh; Tiền phạt.

  • Bù trừ tự động với số tiền phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo của từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) quy định của mục lục ngân sách nhà nước.
  • Tiền thuế TNDN nộp thừa được hoàn thuế trong những trường hợp cụ thể như:
+ Nếu quá 06 tháng kể từ thời điểm phát sinh số tiền thuế nộp thừa mà không phát sinh khoản phải nộp tiếp theo.

+ Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa sau khi thực hiện bù trừ theo quy định trên mà vẫn còn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp.
 

Thời hạn để nộp hồ sơ nhận hỗ trợ theo Nghị quyết 116​

Với trường hợp tham gia bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), danh sách người lao động (NLĐ) đủ điều kiện nhận hỗ trợ sẽ được cơ quan Bảo hiểm xã hội gửi về cho đơn vị sử dụng lao động.

Chậm nhất là đến hết ngày 10/11/2021, đơn vị sử dụng lao động phải hoàn tất các thủ tục để gửi lại danh sách cho cơ quan BHXH.

Khi người lao động đủ điều kiện sẽ được nhận hỗ trợ từ Quỹ BHTN theo Nghị quyết 116, thì hạn cuối nộp hồ sơ được căn cứ theo Nghị quyết 116/NQ-CP và Quyết định 28/2021/QĐ-TTg. Cụ thể là:

- Đối với NLĐ đang tham gia BHTN: Cơ quan BHXH sẽ gửi danh sách NLĐ đủ điều kiện về cho đơn vị sử dụng lao động; Chậm nhất đến hết ngày 10/11/2021, đơn vị sử dụng lao động phải hoàn tất các thủ tục để gửi lại danh sách cho cơ quan BHXH.

- Đối với NLĐ đã dừng tham gia BHTN do chấm dứt hợp đồng: Thời hạn tiếp nhận đề nghị hỗ trợ chậm nhất đến hết ngày 20/12/2021.

Lưu ý, với đối tượng NLĐ đang tham gia BHTN đủ điều kiện, tuy nhiên, sau ngày 30/11/2021 vẫn chưa nhận được hỗ trợ thì có thể tự mình làm thủ tục và nộp lại trước khi hết thời hạn là ngày 20/12/2021.

>> Phần mềm quản lý nhân sự tiền lương cho các doanh nghiệp

Lưu ý: 4 đối tượng mà BHXH chưa nhận hồ sơ hỗ trợ theo Nghị quyết 116


Mới đây, BHXH Việt Nam ban hành Công văn 3138/BHXH-CSXH về xác định đối tượng nhận hỗ trợ BHTN theo Nghị quyết 116/NQ-CP (được hướng dẫn bởi Quyết định 28/2021/QĐ-TTg ngày 1/10/2021).

Theo đó, cơ quan BHXH hiện chưa tiếp nhận hồ sơ hỗ trợ theo Nghị quyết 116/NQ-CP với những đối tượng sau đây:

- NLĐ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp BHXH.
- NLĐ tạm hoãn thực hiện HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc đã giao kết theo quy định của pháp luật.
- NLĐ nghỉ việc không hưởng lương.
- NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ/hợp đồng làm việc trái pháp luật (tự ý bỏ việc).


Do đó, BHXH Việt Nam kính đề nghị Bộ LĐTB&XH sớm nghiên cứu, hướng dẫn nhóm đối tượng có thời gian tham gia BHTN, thực chất là được bảo lưu trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/2020 (tức thời điểm đại dịch Covid-19 bắt đầu ảnh hưởng đến Việt Nam) đến 30/9/2021 nhưng chưa có trong danh sách đóng BHTN tại thời điểm ngày 30/9/2021 để BHXH Việt Nam có cơ sở thực hiện.

Trước mắt, BHXH Việt Nam vẫn đang tiếp nhận hồ sơ, giải quyết chi trả tiền hỗ trợ trong thời gian nhanh nhất cho NLĐ đủ điều kiện đã được quy định cụ thể.

Theo Vietnamnet
 

Điều kiện được hưởng lương hưu tối đa theo quy định mới năm 2021​

Căn cứ theo nội dung sửa đổi tại điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019, NLĐ lao động trong điều kiện bình thường khi nghỉ hưu có đủ số năm đóng BHXH theo quy định thì được hưởng lương hưu khi đảm bảo các tiêu chuẩn sau:

  • Vào thời điểm năm 2021: Lao động nam đủ từ 60 tuổi 03 tháng, nữ đủ từ 55 tuổi 04 tháng
  • Vào thời điểm sau năm 2021 đến năm 2027, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
  • Từ thời điểm năm 2028 đến trước năm năm 2034, điều kiện để được nghỉ hưu đối với nam là 62 tuổi, đối với nữ vẫn được tính theo quy luật cộng dồn mỗi năm tăng 4 tháng. Như vậy đến thời điểm năm 2034, lao động nữ được nghỉ hưu nếu đạt 59 tuổi 8 tháng.
  • Từ năm 2035 trở đi, điều kiện để lao động nam nghỉ hưu vẫn là nếu đủ 62 tuổi; lao động nữ nếu đủ 60 tuổi.
Trường hợp người lao động trong các ngành nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, điều kiện để được hưởng lưu hưu như sau:

- Lao động nam đủ từ 55 tuổi 03 tháng, nữ đủ từ 50 tuổi 04 tháng và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm… (theo khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019).

- Có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò, đủ từ 50 tuổi 03 tháng với nam và 45 tuổi 04 tháng với nữ…

Căn cứ theo quy định trên, mức hưởng lương hưu tối đa của lao động tham gia BHXH bắt buộc là 75%. Do đó, người lao động được hưởng lương hưu tối đa khi:

Với lao động nữ

Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi, mức hưởng lương được tính là 45% tương ứng 15 năm đầu đóng BHXH. Cứ thêm mỗi năm sau đó được tính thêm 2%. Vì vậy, điều kiện hưởng lương hưu tối đa năm 2021 của lao động nữ cần có đủ 30 năm đóng BHXH.

Với lao động nam


Năm 2021, mức hưởng lương hưu hàng tháng của lao động nam là 45% tương ứng 19 năm đầu đóng BHXH, nghỉ hưu từ năm 2022 trở đi, mức hưởng này tương ứng với 20 năm đóng BHXH. Sau đó cứ thêm mỗi năm được tính thêm 2%. Do đó, lao động nam nghỉ hưu năm 2021 có đủ 34 năm đóng BHXH, nghỉ hưu từ năm 2022 có đủ 35 năm đóng BHXH sẽ được hưởng mức lương hưu tối đa 75%.

Xem thêm:
>>> Phần mềm quản lý Nhân sự - Tiền lương - BHXH hiệu quả
 

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Cách làm file Excel quản lý lãi vay

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top