Ðề: Ke toan xay dung co ban
Các lão làng kế toán cho mình hỏi trong kế toán xây dựng cơ bản có những vấn đề gì là khó nhát, phức tạp nhất. Xin cảm ơn
+ Cái khó trong XDCB là hạch toán giá trị công trình, tập hợp các chi phí phát sinh: chi phí NVL, nhân công trực tiếp của cty, tập hợp chi phí để phân bổ và các chi phí khác liên quan đến ctrình XDCB như nhân công thuê ngoài và phương pháp ghi nhận DT của công trình xd cơ bản theo hợp đồng và phụ lục hợp đồng xây dựng.
- Về các chi phí NVL, NCC TT tập hợp vào các TK 621,622 ->154
- Các chi phí khác nếu phát sinh mà Ctrình XDCB hoàn thành trong năm thì hạch toán vào TK 142, nếu hơn 1 năm thì tập hợp vào TK 242
- về hạch toán DT và chi phí bảo hành ctrình thì có 2 phương pháp:
Phương pháp 1: Hợp đồng XDCB quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch.
Theo phương pháp này, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một cách đáng tin cậy thì doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành, do nhà thầu tự xác định vào ngày lập báo cáo tài chính, mà không phụ thuộc vào hoá đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch đã lập hay chưa và số tiền ghi trên hoá đơn là bao nhiêu. Để hạch toán thanh toán khối lượng xây dựng theo tiến độ kế hoạch, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
- TK 511 “Doanh thu bán hàng”
- TK 337 “Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng”
- TK 131 “Phải thu của khách hàng”
- TK 111 “Tiền mặt”
- TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”…
Trình tự hạch toán được tiến hành như sau:
1. Khi hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch và kết quả hợp đồng xây dựng được ước tính một cách đáng tin cậy, kế toán căn cứ vào chứng từ phản ảnh doanh thu tương ứng với phần công việc đã hoàn thành do nhà thầu tự xác định (không phải hoá đơn), ghi:
Nợ TK 337 / Có TK 511
2. Căn cứ vào hoá đơn được lập theo tiến độ kế hoạch, kế toán phản ánh số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch đã ghi trong hợp đồng, ghi:
Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán (chi tiết đơn vị chủ đầu tư)
Có TK 337: Số thu không có thuế GTGT
Có TK 333 (3331): Thuế GTGT phải nộp
3. Khoản tiền thưởng thu được từ khách hàng trả phụ thêm cho nhà thầu khi thực hiện đạt hoặc vượt một số chỉ tiêu đã được ghi trong hợp đồng, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Số thu không có thuế GTGT
Có TK 333 (3331): Thuế GTGT phải nộp
4. Khoản bồi thường thu được từ khách hàng hay bên khác để bù đắp các chi phí chưa được tính trong giá trị hợp đồng, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Số thu không có thuế GTGT
Có TK 333 (3331): Thuế GTGT phải nộp
5. Khi nhận được tiền thanh toán khối lượng công trình hoàn thành hoặc khoản ứng trước từ khách hàng, ghi:
Nợ TK 111, 112/ Có TK 131 (chi tiết đơn vị chủ đầu tư)
6. Khi sửa chữa và bảo hành công trình:
- Trích trước chi phí sửa chữa và bảo hành công trình, ghi:
Nợ TK 627 / Có TK 335: Chi phí phải trả
- Khi phát sinh chi phí sửa chữa và bảo hành công trình, ghi:
Nợ TK 621, 622, 627: Tập hợp chi phí sửa chữa và bảo hành công trình
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 152, 153, 214, 331, 112, 334, 338…
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí thực tế phát sinh trong kỳ về sửa chữa và bảo hành công trình ghi:
Nợ TK 154 (Chi tiết chi phí bảo hành công trình)
Có TK 621, 622, 623, 627
- Khi công việc sửa chữa và bảo hành công trình hoàn thành bàn giao cho khách hàng, ghi:
Nợ TK 335 / Có TK 154
- Hết thời hạn bảo hàng công trình xâp lắp. Nếu công trình không phải bảo hành, hoặc số trích trước > số chi thực tế về chi phí bảo hành, ghi:
Nợ TK 335 / Có TK 711 “Thu nhập khác”
7. Trường hợp tạm ứng tiền cho nhà thầu phụ trước khi hợp đồng phụ hoàn thành, ghi:
Nợ TK 331/ Có TK 111, 112
8. Trường hợp xuất hiện nghi ngờ về khả năng không thu được một khoản nào đó đã được tính trong doanh thu của hợp đồng và đã ghi trong báo cáo kết quả kinh doanh thì doanh nghiệp được phép lập dự phòng phải thu khó đòi cho những khoản nghi ngờ đó.
- Cuối niên độ kế hoạch, căn cứ vào mức dự phòng phải thu khó đòi đã dự tính, ghi:
Nợ TK 642 / Có TK 139
- Cuối niên độ kế toán tiếp theo. Nếu số dự phòng phải thu khó đòi đã lập cuối năm trước không dùng hết sẽ được hoàn nhập, nếu thiếu sẽ được trích bổ sung.