Ðề: Đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh
Các bạn cho mình hỏi vấn đề này chút nhe!
Khi phân tích đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh ta dùng 2 chỉ tiêu
Vốn lưu động thường xuyên = NV dài hạn - Nợ dài hạn
Hoặc = TSLĐ - Nợ ngắn hạn
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên = (Khoản phải thu và HTK) - nợ ngắn hạn
Nhưng khi Vốn LĐ thường xuyên > hơn (hoặc < hơn) Nhu cầu Vốn LĐ thường xuyên thì VỐN BẰNG TIỀN sẽ > 0(hoặc <0).Mình không hiểu vấn đề này các bạn giải thích giùm mình nhe
Cám ơn các bạn nhiều!!!
Vốn lưu động ròng và cân bằng tài chính dài hạn
VLĐ ròng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ TSNH và đầu tư ngắn hạn tại thời điểm lập Bảng cân đối kế toán. Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn tối thiểu, cần thiết đảm bảo cho doanh nghiệp dự trữ các loại TSNH nhằm đáp ứng mọi nhu cầu hoạt động cơ bản của doanh nghiệp.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vốn lưu động là một yếu tố không thể thiếu được và có ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Bởi vậy để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được bình thường, mỗi doanh nghiệp cần phải xác định nhu cầu về vốn lưu động phù hợp tính chất và quy mô sản xuất kinh doanh.
a. Phương pháp tính VLĐ ròng :
* Phương pháp 1 : VLĐ ròng là phần chênh lệch giữa NVTX với giá trị TSDH
VLĐ ròng = NVTX – TSDH (1)
Chỉ tiêu này cho ta biết nguồn gốc hình thành của VLĐ ròng. Có nghĩa là NVTX sau khi tài trợ đủ cho TSCĐ và ĐTDH thì phần dôi ra đó chính là VLĐ ròng. Cách tính này thể hiện phương thức tài trợ TSCĐ và đồng thời phản ánh tác động của việc đầu tư lên cân bằng tài chính tổng thể. Cụ thể:
- VLĐ ròng > 0: Trong trường hợp này, việc tài trợ từ các nguồn vốn là tốt. Toàn bộ TSDH được tài trợ từ NVTX. Doanh nghiệp không những đủ vốn dài hạn tài trợ cho các TSDH của mình mà còn dư thừa để tài trợ cho các nhu cầu ngắn hạn.
- VLĐ ròng < 0: Trong trường hợp này, TSDH lớn hơn NVTX . Điều này có nghĩa là doanh nghiệp đã dùng nguồn vốn tạm thời để tài trợ cho tài sản dài hạn. Đây chỉ là một giải pháp tạm thời, nếu điều này xảy ra liên tục thì sự tồn tại của doanh nghiệp sẽ bị đe dọa, doanh nghiệp có thể bị đẩy tới giải pháp là bán hay thanh lý TSCĐ. Đồng thời, khi VLĐ ròng âm thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp là rất kém, bởi vì chỉ có TSNH mới có thể chuyển đổi thành tiền trong thời gian ngắn để trả nợ, trong khi đó TSNH lại nhỏ hơn nợ ngắn hạn. Trường hợp này, doanh nghiệp được đánh giá là mất cân bằng tài chính. Doanh nghiệp cần phải nhanh chóng tìm hiểu những nguyên nhân nào tác động đến NVTX, sự tăng giảm của TSDH để có những điều chỉnh kịp thời, tạo ra một trạng thái cân bằng mới mang tính an toàn và bền vững hơn.
- VLĐ ròng = 0 tương đương với NVTX = TSDH. Trong trường hợp này NVTX vừa đủ để tài trợ cho TSDH, NVTT vừa đủ để tài trợ cho TSNH. Doanh nghiệp đạt trạng thái CBTC trong dài hạn, tuy nhiên đây không phải là trạng thái tốt nhất. Khi có một nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm tăng nguồn vốn tạm thời sẽ làm cho doanh nghiệp rơi vào trạng thái mất CBTC.(Ví dụ như các khoản nợ dài hạn đến hạn trả).
* Phương pháp 2 : VLĐ ròng là phần chênh lệch giữa TSNH với Nợ ngắn hạn
VLĐ ròng = TS ngắn hạn – Nợ ngắn hạn (2)
Chỉ tiêu này cho biết cách thức sử dụng VLĐ ròng : VLĐ ròng được phân bổ vào các khoản nợ ngắn hạn như khoản phải thu, hàng tồn kho hay các khoản có tính thanh khoản cao. Phân tích mối quan hệ này thể hiện khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Cụ thể:
- VLĐ ròng > 0 : cân bằng tài chính dài hạn được đánh giá là tốt, NVTX tài trợ cho TSNH. Trong trường hợp này NVTT ( Nợ ngắn hạn) < TSNH
- VLĐ ròng < 0 : trong trường hợp này TSNH < NVTT, do đó ngoài việc tài trợ đủ cho TSNH, một phần NVTT tài trợ cho TSDH, cân bằng tài chính dài hạn được đánh giá là không tốt.
- VLĐ ròng = 0 : TSNH = NVTT, toàn bộ NVTT được đảm bảo bằng TSNH tức là dùng toàn bộ TSNH để thanh toán nợ ngắn hạn, cân bằng tài chính dài hạn được đảm bảo nhưng không tốt.