Chia sẻ kiến thức cho người làm kế toán

Phần mềm BRAVO

Member
Thành viên BQT
Hội viên mới
Phân biệt Kế toán tài chính doanh nghiệp với kế toán quản trị doanh nghiệp

Bài viết dưới đây sẽ phân tích khái niệm, đặc điểm của kế toán tài chính doanh nghiệp và nội dung cơ bản của kế toán quản trị.

1. Kế toán tài chính là gì?
Kế toán tài chính là việc ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu, lập báo cáo tài chính phục vụ cho các nhu cầu thông tin cho các đối tượng bên ngoài đơn vị, doanh nghiệp là chính. Kế toán tài chính phản ánh thực trạng và các biến động về vốn và tài sản của doanh nghiệp dưới dạng tổng quát hay phản ánh các dòng vật chất và dòng tiền tệ trong mối quan hệ giữa doanh nghiệp với môi trường kinh tế bên ngoài.

2. Các đặc điểm của kế toán tài chính doanh nghiệp
- Kế toán tài chính doanh nghiệp cung cấp thông tin chủ yếu cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp, do đó để đảm bảo tính khách quan, thống nhất kế toán tài chính phải tuân thủ các nguyên tắc, chuẩn mực và chế độ hiện hành về kế toán của từng quốc gia.

- Kế toán tài chính mang tính pháp lệnh, nghĩa là được tổ chức ở tất cả các đơn vị kế toán và hệ thống sổ ghi chép, trình bày và cung cấp thông tin của kế toán tài chính đều phải tuân thủ các quy định thống nhất nếu muốn được thừa nhận.

- Thông tin kế toán tài chính cung cấp là những thông tin thực hiện về những hoạt động đã phát sinh, đã xảy ra mang tính tổng hợp thể hiện dưới hình thái giá trị.

- Báo cáo của kế toán tài chính là các báo cáo tài chính tổng quát về sản nghiệp, kết quả hoạt động cùa doanh nghiệp trong một thời ký báo cáo của kế toán tài chính được thực hiện theo định kỳ thường là hàng năm.

Xuyen_D6.jpg

3. Kế toán quản trị là gì?
Theo bộ luật Kế toán Việt Nam (năm 2003 ) và thông tư 53/2006/TT-BTC ngày 12/6/2006 của Bộ Tài chính hướng áp dụng kế toán quản trị doanh nghiệp: “Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán”.

Từ khái niệm được nêu trên, cho thấy những điểm chung nhất về kế toán quản trị là:

- Một hệ thống kế toán cung cấp các thông tin định lượng.

- Những người sử dụng thông tin là những đối tượng trong tổ chức/đơn vị.

- Mục đích sử dụng thông tin là để hoạch định và kiểm soát các hoạt động của tổ chức/đơn vị.

4. Đặc điểm cơ bản của kế toán quản trị doanh nghiệp:K ế toán quản trị có nội dung rất rộng, sau đây là một số nội dung cơ bản.
  • Xét theo nội dung các thông tin mà kế toán quản trị doanh nghiệp cung cấp, có thể khái quát kế toán quản trị bao gồm:
- Kế toán quản trị các yếu tố sản xuất kinh doanh (mua sắm, sử dụng các đối tượng lao động – hàng tồn kho, tư liệu lao động – tài sản cố định, tuyển dụng và sử dụng lao động – lao động và tiền lương,…)

- Kế toán quản trị về chi phí và giá thành sản phẩm (nhận diện sản phẩm, phân loại chi phí, giá thành sản phẩm, lập dự toán chi phí, tập hợp, tính toán, phân bổ chi phí, giá thành, lập báo cáo phân tích chi phí theo bộ phận, theo các tình huống quyết định..)

- Kế toán quản trị về doanh thu và kết quả kinh doanh (phân loại doanh thu, xác định giá bán, lập dự toán doanh thu, tính toán, hạch toán chi tiết doanh thu, phân bổ chi phí chung, xác định kết quả chi tiết, lập báo cáo phân tích kết quả chi tiết theo bộ phận, theo các tình huống ra quyết định..)

- Kế toán quản trị các khoản nợ.

- Kế toán quản trị các hoạt động đầu tư tài chính

- Kế toán quản trị các hoạt động khác của doanh nghiệp

  • Xét theo quá trình kế toán quản trị trong mối quan hệ với chức năng quản lý, kế toán quản trị bao gồm:
- Chính thức hóa các mục tiêu của đơn vị thành các chỉ tiêu kinh tế.

- Lập dự toán chung và các dự toán chi tiết.

- Thu thập, cung cấp thông tin về kết quả thực hiện các mục tiêu.

- Soạn thảo báo cáo kế toán quản trị

Thông tin của kế toán quản trị doanh nghiệp không chỉ là thông tin quá khứ (thông tin thực hiện) mà còn bao gồm các thông tin về tương lai (kế hoạch, dự toán, dự tính...) Mặt khác, thông tin kế toán quản trị không chỉ là các thông tin về giá trị còn bao gồm các thông tin khác (hiện vật, thời gian lao động…).

5. So sánh giữa kế toán quản trị doanh nghiệp và kế toán tài chính doanh nghiệp
Để hiểu rõ mối quan hệ giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính ta cần phân tích sự giống nhau và khác nhau của 2 vấn đề này.

5.1. Sự giống nhau giữa kế toán quản trị doanh nghiệp và kế toán tài chính doanh nghiệp

  • Cả hai loại kế toán đều có mối quan hệ chặt chẽ với thông tin kế toán, đều nhằm vào việc phản ánh kết quả hoạt động của doanh nghiệp, đều quan tâm đến doanh thu, chi phí và sự vận động của tài sản, tiền vốn.

  • Cả hai loại kế toán đều có mối quan hệ chặt chẽ về số liệu thông tin. Các số liệu của kế toán tài chính và kế toán quản trị đều được xuất phát từ chứng từ gốc. Một bên phản ánh thông tin tổng quát, một bên phản ánh thông tin chi tiết.

  • Cả hai loại kế toán đều có mối quan hệ trách nhiệm của Nhà quản lý.
5.2. Sự khác nhau giữa kế toán quản trị doanh nghiệp và kế toán tài chính doanh nghiệp

  • Mục đích:
- Kế toán quản trị có mục đích: Cung cấp thông tin phục vụ điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Kế toán tài chính: Cung cấp thông tin phục vụ cho việc lập các báo cáo tài chính.

  • Đối tượng phục vụ:
- Đối tượng sử dụng thông tin về kế toán quản trị là: Các nhà quản lý doanh nghiệp (Hội đồng quản trị, ban giám đốc).

- Đối tượng sử dụng thông tin về kế toán tài chính là: Các nhà quản lý doanh nghiệp và các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp (Nhà đầu tư, ngân hàng, cơ quan thuế, cơ quan tài chính, cơ quan thống kê)

  • Nguyên tắc cung cấp thông tin:
- Kế toán quản trị không có tính bắt buộc, các nhà quản lý được toàn quyền quyết định và điều chỉnh phù hợp với nhu cầu và khả năng quản lý của doanh nghiệp.

- Kế toán tài chính phải tôn trọng các nguyên tắc kế toán được thừa nhận và được sử dụng phổ biến, nói cách khác kế toán tài chính phải đảm bảo tính thống nhất theo các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán nhất định để mọi người có cách hiểu giống nhau về thông tin kế toán đặc biệt là báo cáo tài chính và kế toán tài chính phải tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành, đặc biệt là những yêu cầu quản lý tài chính và các yêu cầu của xã hội thông qua việc công bố những số liệu mang tính bắt buộc.

  • Phạm vi của thông tin:
- Phạm vi thông tin của kế toán quản trị liên quan đến việc quản lý trên từng bộ phận (phân xưởng, phòng ban) cho đến từng cá nhân có liên quan.

- Phạm vi thông tin của kế toán tài chính liên quan đến việc quản lý tài chính trên quy mô toàn doanh nghiệp.

  • Kỳ báo cáo:
- Kế toán quản trị có kỳ lập báo cáo nhiều hơn: Quý, năm, tháng, tuần, ngày.

- Kế toán tài chính có kỳ lập báo cáo là: Quý, năm.

  • Tính bắt buộc theo luật định:
- Kế toán quản trị không có tính bắt buộc.

- Kế toán tài chính có tính bắt buộc theo luật định: Có nghĩa là sổ sách báo cáo của kế toán tài chính ở mọi doanh nghiệp đều phải bắt buộc thống nhất, nếu không đúng hoặc không hạch toán đúng chế độ thì báo cáo đó sẽ không được chấp nhận (tham khảo thêm về luật kế toán vừa ban hành).

>>> Tham khảo Phần mềm Kế toán Quản trị BRAVO cho doanh nghiệp vừa và lớn.
 
Tìm hiểu quy trình kế toán DN sản xuất quy mô vừa và lớn



Quy_trinh_ke_toan_doanh_nghiep_san_xuat.jpg


- Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế toán phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán của Pháp luật Việt Nam.

- Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính và nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán công nợ.

- Theo dõi, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản, nguồn hình thành tài sản để có trách nhiệm phát hiện và ngăn chặn các hành vi vi phạm về tài chính, kế toán trong doanh nghiệp.

- Phân tích thông tin, số liệu kế toán để tham mưu đề xuất các giải pháp phục vụ cho yêu cầu quản trị và quyết định chiến lược kinh doanh cho Ban lãnh đạo.

- Có trách nhiệm hoàn thành các thủ tục, cung cấp thông tin, số liệu Kế toán cho cơ quan quản lý có thẩm quyền theo quy định của Pháp luật.

Trong doanh nghiệp sản xuất, kế toán thống kê sản xuất – tính giá thành là một phần hành có vai trò đặc biệt quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để công việc kế toán sản xuất đạt được hiệu quả tốt nhất, trước tiên kế toán viên cần vạch ra cho mình một quy trình chuẩn để thực hiện và tối thiểu cần phải đảm được các yêu cầu sau:

- Tập hợp và phân bổ chính xác, kịp thời các loại chi phí sản xuất theo từng đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành. Trên cơ sở đó, tiến hành kiểm tra tình trạng thực hiện cá định mức và dự toán chi phí của sản xuất.

- Tính toán chính xác giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ hoán thành. Đồng thời thống kê, phản ánh lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành, nhập kho hay tiêu thụ.

- Cung cấp, chia sẻ các tài liệu cần thiết cho các bộ phận có liên quan.

  • Vậy, làm sao để hoạt động Kế toán doanh trong nghiệp sản xuất được hiệu quả?

Để hoạt động kế toán doanh nghiệp sản xuất đạt hiệu quả cao, trong quá trình thực hiện cần đảm bảo tốt một số yêu cầu sau:

- Thông tin, số liệu kế toán phải được phản ánh liên tục từ khi phát sinh đến khi kết thúc.

- Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh phải được phản ánh một cách chi tiết và đầy đủ vào chứng từ, sổ sách kế toán và Báo cáo Tài chính.

- Thông tin, dữ liệu phải được phản ánh kịp thời, đúng thời gian quy định.

- Phản ánh rõ ràng, dễ hiểu và chính xác thông tin số liệu kế toán.

- Có sự phân loại, sắp xếp thông tin kế toán theo những tiêu chuẩn, trình tự nhất định.

Trong các doanh nghiệp sản xuất quy mô vừa và lớn, để hoạt động kế toán đạt hiệu quả cao nhất, nhiều doanh nghiệp đã lựa chọn ứng dụng giải pháp phần mềm kế toán quản trị BRAVO. Nhờ tính năng tùy chỉnh dễ dàng, công nghệ lập trình tiên tiến phần mềm kế toán BRAVO đã đáp ứng được nhiều bài toán đặc thù khó khăn ở những doanh nghiệp lớn. Đặc biệt với phần hành Quản trị sản xuất – Giá thành trong Giải pháp tổng thể của BRAVO, đã giúp các doanh nghiệp nâng cao rõ rệt hiệu suất, giảm thiếu tối đa những chi phí phát sinh không đáng có trong các doanh nghiệp sản xuất.

Xem thêm:

>>> Phần mềm kế toán quản trị BRAVO

>>> Phân hệ Phần mềm quản lý sản xuất – Tính giá thành sản phẩm BRAVO
 
Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp mới nhất theo Thông tư 200

Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp mới nhất theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế. Doanh nghiệp vừa và nhỏ đang thực hiện kế toán theo Chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ được vận dụng quy định của Thông tư này.

>> DANH MỤC HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP

(Ban hành kèm theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính)

Anh-1.JPG


Anh-2.JPG


Anh-3-min.JPG


Anh-4-min.JPG


Anh-5-min.JPG


Anh-6-min.JPG


Anh-7-min.JPG


Anh-8-min.JPG

>>> Tải các tài liệu, Thông tư tại đây.
 
Kiến thức cơ bản về các loại sổ kế toán tổng hợp


Khái niệm sổ kế toán tổng hợp?
Chúng ta cần hiểu rõ 2 khái niệm: Sổ kế toán là gì? Và sổ kế toán tổng hợp là gì? Trước khi tìm hiểu các kiến thức sâu hơn về Các loại sổ kế toán tống hợp.

  • Sổ kế toán là những tờ sổ sách được thiết kế một cách khoa học và hợp lý, có mối liên hệ mật thiết với nhau, được sử dụng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng các phương pháp kế toán trên cơ sở số liệu các chứng từ kế toán.
  • Sổ kế toán tổng hợp: là một trong các loại sổ của sổ sách kế toán, nó dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính trong từng thời kỳ kế toán, từng niên độ kế toán, quan hệ đối ứng các tài khoản của các nghiệp vụ đó và dùng để phản ánh tổng hợp tình hình tài sản, nguồn vốn, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

Sổ kế toán tổng hợp bao gồm: Sổ nhật ký chung và sổ cái

Các loại sổ kế toán tổng hợp
  • Sổ nhật ký chung: Là loại sổ dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong từng kỳ kế toàn và trong các niên độ kế toán theo trình tự thời gian và quan hệ đối ứng các tài khoản của các nghiệp vụ đó. Số liệu kế toán trên sổ nhật ký phản ánh tổng số phát sinh bên Nợ và bên Có của tất cả các tài khoản kế toán sử dụng ở doanh nghiệp, Sổ nhật ký chung phải phản ảnh đầy đủ các nội dung sau:
- Ngày, tháng ghi sổ;

- Số hiệu và ngày tháng của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ;

- Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;

- Số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.

  • Sổ Cái dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong từng kỳ và trong một niên độ kế toán theo các tài khoản kế toán được quy định trong chế độ tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp. Số liệu kế toán trên Sổ Cái phản ánh tổng hợp tình hình tài sản, nguồn vốn, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Sổ cái phản ánh đầy đủ các nội dung sau:
- Ngày, tháng ghi sổ;

- Số hiệu và ngày, tháng của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ;

- Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;

- Sổ tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào bên Nợ hoặc bên Có của từng tài khoản.

>> Các loại sổ kế toán tổng hợp khi ứng dụng trên phần mềm, chi tiết xem tại đây.
 
Hướng dẫn trình tự cách ghi sổ nhật ký chung

Dưới đây là hướng dẫn về trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung

2.1. Trình tự cách ghi sổ nhật ký chung hàng ngày

Căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.

Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10… ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).

2.2. Trình tự cách ghi sổ nhật ký chung Cuối tháng, cuối quý, cuối năm

Vào cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài chính. Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.

>>Xem hướng dẫn đầy đủ tại đây: http://bit.ly/2AxB24P
 
Hướng dẫn tính tiền Bảo hiểm xã hội thai sản mới nhất
Cách tính tiền bảo hiểm xã hội thai sản theo Luật Bảo hiểm 58/2014/QH13, được hướng dẫn tại Thông tư 59/2015/TT-BLĐTXH hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc, hướng dẫn Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về Bảo hiểm xã hội bắt buộc với các nội dung về các chế độ BHXH bắt buộc; Quỹ BHXH ban hành ngày 29/12/2015.

Yen_N10.png

Cụ thể cách tính như sau:

– Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

Đối với người lao động (NLĐ) đóng BHXH chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản khi khám thai, sảy thai, nạo hút thai hoặc thai chết lưu, thực hiện kế hoạch hóa dân số được tính là mức bình quân tiền lương (tiền công) của các tháng đã đóng BHXH.

Người lao động nữ đi làm tới thời điểm sinh con mà tháng sinh hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi thì mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ sẽ gồm cả tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

(Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH làm cơ sở tính hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng liền kề gần nhất trước khi nghỉ việc. Trường hợp thời gian đóng BHXH không liên tục thì được cộng dồn.)

– Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày được tính bằng 30% mức lương cơ sở. Mức lương cơ sở hiện nay là 1.210.000 VND.

Tóm lại, việc tính lương bảo hiểm xã hội thai sản không quá phức tạp. Nhưng vì nó liên quan đến lương và những nghĩa vụ khác nên nếu tích hợp để sử dụng cùng với những vấn đề về lương và nhân sự sẽ hỗ trợ doanh nghiệp tốt hơn.

Do vậy, thay vì việc tính lương và bảo hiểm xã hội thủ công, các doanh nghiệp lựa chọn việc sử dụng phần mềm tính bảo hiểm xã hội. BRAVO là một nhà cung cấp phần mềm ERP hàng đầu Việt Nam hiện nay. Với hệ thống phần mềm quản lý toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp trong đó phân hệ “Quản trị nhân sự - tiền lương – BHXH” là lựa chọn của nhiều đơn vị.

>> Phần mềm hướng dẫn cách tính lương bảo hiểm xã hội.
>> Xem đầy đủ hướng dẫn tại đây.
 
Hướng dẫn tính BHXH thai sản dễ dàng nhất năm 2017

Từ 1/7/2017, trợ cấp tính tiền Bảo hiểm xã hội thai sản có sự thay đổi theo Nghị định 47/2017/NĐ-CP.

Tìm hiểu "Tiền bảo hiểm thai sản"
Tiền bảo hiểm thai sản được hiểu là khoản trợ cấp cho người lao động nữ với một lần sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi được hưởng khi tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con.

Đây là chế độ nhằm đảm bảo vật chất cho người lao động trong quá trình mang thai và sinh đẻ. Cụ thể, điều kiện để người lao động được hưởng chế độ thai sản (căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội 2014).

1. Người lao động hưởng chế độ thai sản khi thuộc trường hợp:

a. Lao động nữ mang thai;

b. Lao động nữ sinh con;

c. Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d. Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

e. Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

f. Lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con.

2. Nếu người lao động thuộc các quy định tại điểm b, c và d như trên, phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Đối với người lao động quy định tại điểm b, đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Người lao động thỏa mãn các quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này mà chấm dứt Hợp đồng lao động, Hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 34, 36 và 38 khoản 1 Điều 39 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Hướng dẫn cụ thể cách tính tiền bảo hiểm xã hội thai sản
Cách tính tiền bảo hiểm xã hội thai sản theo Luật Bảo hiểm 58/2014/QH13, được hướng dẫn tại Thông tư 59/2015/TT-BLĐTXH hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc, hướng dẫn Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về Bảo hiểm xã hội bắt buộc với các nội dung về các chế độ BHXH bắt buộc; Quỹ BHXH ban hành ngày 29/12/2015.

Yen_N10.png

Cụ thể:

– Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

Đối với người lao động (NLĐ) đóng BHXH chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản khi khám thai, sảy thai, nạo hút thai hoặc thai chết lưu, thực hiện kế hoạch hóa dân số được tính là mức bình quân tiền lương (tiền công) của các tháng đã đóng BHXH.

Người lao động nữ đi làm tới thời điểm sinh con mà tháng sinh hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi thì mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ sẽ gồm cả tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

(Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH làm cơ sở tính hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng liền kề gần nhất trước khi nghỉ việc. Trường hợp thời gian đóng BHXH không liên tục thì được cộng dồn.)

– Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày được tính bằng 30% mức lương cơ sở. Mức lương cơ sở hiện nay là 1.210.000 VND.

Tóm lại, việc tính lương bảo hiểm xã hội thai sản không quá phức tạp. Nhưng vì nó liên quan đến lương và những nghĩa vụ khác nên nếu tích hợp để sử dụng cùng với những vấn đề về lương và nhân sự sẽ hỗ trợ doanh nghiệp tốt hơn.

Do vậy, thay vì việc tính lương và bảo hiểm xã hội thủ công, các doanh nghiệp lựa chọn việc sử dụng phần mềm tính bảo hiểm xã hội. BRAVO là một nhà cung cấp phần mềm ERP hàng đầu Việt Nam hiện nay. Với hệ thống phần mềm quản lý toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp trong đó phân hệ “Quản trị nhân sự - tiền lương – BHXH” là lựa chọn của nhiều đơn vị.

>> Phần mềm hướng dẫn cách tính lương bảo hiểm xã hội.
 
Những phần mềm kế toán cơ bản ở Việt Nam hiện nay

Cùng với sự phát triển ngày càng vượt trội của CNTT, ứng dụng trong hầu hết các lĩnh vực, ngành nghề nhằm đem tới hiệu quả cao hơn thì kế toán cũng là một trong những ngành được ưu tiên tin học hóa nhiều nhất. Vậy nên, phần mềm kế toán tổng hợp được ra đời nhằm phục vụ cho nhu cầu của hầu hết các doanh nghiệp.

Có nhiều cách để phân loại Phần mềm kế toán.
Hiện nay có 2 loại phần mềm kế toán cơ bản đang được cung cấp trên thị trường:
- Phần mềm đóng gói: Đây là các phần mềm được nhà cung cấp thiết kế sẵn, đóng gói thành các sản phẩm với đầy đủ tài liệu hướng dẫn cài đặt, sử dụng và bộ đĩa cài phần mềm… Phần mềm kế toán dạng này thường được bán rộng rãi và phổ biến. Thường phù hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

- Phần mềm tùy chỉnh (Phần mềm cài thiết kế theo nhu cầu riêng): Phần mềm kế toán đặt hàng là phần mềm được nhà cung cấp phần mềm thiết kế riêng biệt cho một doanh nghiệp nào đấy hoặc một số nhỏ các doanh nghiệp trong cùng một tập đoàn và hệ thống theo đơn đặt hàng. Trong trường hợp này nhà cung cấp phần mềm không cung cấp một sản phẩm sẵn có mà cung cấp dịch vụ phát triển sản phẩm trên những yêu cầu cụ thể. Đặc điểm chung của loại phần mềm này là không phổ biến và có giá thành cao. Thường các doanh nghiệp có nhiều nghiệp vụ, quy mô lớn hoặc ngành nghề, quy trình hoạt động có nhiều đặc thì mà phần mềm đóng gói không đáp ứng được.

Cũng vì trên thị trường hiện nay phần mềm kế toán rất rất đa đạng, vì thế khi có nhu cầu sử dụng người dùng cần phải xác định kĩ nhu cầu của mình và tìm hiểu kỹ những tính năng, đặc trưng cơ bản và giá cả của phần mềm đó để có thể lựa chọn một phần mềm phù hợp với doanh nghiệp của mình. Đặc biệt, khi lựa chọn phần mềm kế toán để sử dụng cũng cần phải khảo sát nhà cung cấp và khách hàng đã sử dụng phần mềm của họ. Bên cạnh những thông số kĩ thuật bạn cũng nên xem xét đến các quy trình về chất lượng, lượng khách hàng của họ cũng như tham gia các khóa đào tạo về phần mềm kế toán trước khi quyết định mua.

>> Xem thêm: Những tiêu chí để lựa chọn phần mềm kế toán tốt
 
Quy trình kiểm kê hàng tồn kho
3 bước cơ bản của Quy trình kiểm kê hàng tồn kho:

Bước 1: Chuẩn bị cho việc tiến hành Kiểm kê

- Rà soát lại tất cả các mặt hàng (hàng cận date, hàng hỏng, lỗi…) tiến hành thanh lý hoặc tiêu hủy để việc kiểm kê diễn ra thuận lợi, nhanh chóng.

- Phân định khu vực kiểm kê tùy thuộc vào quy mô doanh nghiệp, tránh bỏ sót hàng hóa khi bị kiểm kê.

- Kiểm tra số lượng hàng hóa. Trước khi chính thức kiểm kê cửa hàng, bạn hãy yêu cầu nhân viên tự kiểm đếm số lượng mỗi loại hàng trong kho cũng như ngoài cửa hàng.

- Thông báo tới nhà cung cấp và khách hàng tránh ảnh hưởng tới uy tín của DN vì hoạt động kiểm kê hàng hóa sẽ ảnh hưởng tới thời gian giao hàng hoặc nhập hàng từ đối tác.

Bước 2: Tiến hành Kiểm kê

Tại bước này, để kết quả kiểm kê được chính xác và khách quan, người thực hiện kiểm kê sẽ là kế toán, chủ cửa hàng hay một đối tác công ty bên ngoài như kiểm toán.

- Kiểm kê dựa trên biên bản kiểm kê hàng tồn kho: Danh sách và số lượng hàng hóa bạn có thể xuất ra từ phần mềm quản lý hàng tồn kho, hoặc lấy từ báo cáo tồn kho hàng ngày và thẻ kho. Trong một biên bản kiểm kê hàng tồn kho sẽ có ít nhất 5 cột thông tin sau: Mã hàng; Tên hàng; Số lượng (theo báo cáo); Số lượng thực tế; Ghi chú. Trong khi kiểm kê, số lượng hàng hóa thực tế sẽ được ghi và đối chiếu luôn với số liệu trên sổ sách. Người kiểm kê và nhân viên quản lý kho, cửa hàng sẽ ghi số liệu đồng thời trên 2 biên bản và độc lập với nhau.

- Kiểm tra và đối chiếu số liệu sau kiểm kê: Khi có sự chênh lệch từ kết quả kiểm kê, người chịu trách nhiệm về tồn kho phải giải trình về vấn đề này. Thường chênh lệch sẽ do các nguyên nhân sau: Chênh lệch thừa (do làm báo cáo hàng ngày sai, bán hàng nhưng không quét mã vạch hay ghi sổ, do nhập hàng mà không nhập vào hệ thống, hàng khuyến mại tặng kèm tách ra bán riêng…); Chênh lệch thiếu (do thất thoát hàng, do hao hụt khi chuyển vị trí…).

Bước 3: Thống kê, tổng kết số liệu sau kiểm kê

Sau khi có được kết quả kiểm kê, cần đối chiếu số liệu thực tế với số liệu trên sổ sách và điều chỉnh lại theo đúng với số thực tế.

Để quản lý hàng tồn kho hiệu quả và thuận lợi, có một số vấn đề cần lưu ý cho hoạt động kiểm kê hàng tồn kho như:

- Tiến hành kiểm kê hàng tồn kho nên thực hiện định kỳ để xác nhận số lượng thực tế so với sổ sách, hay phần mềm quản lý kho.

- Bố trí hợp lý, khoa học cách sắp xếp kho hàng để kiểm đếm nhanh chóng, chính xác.

- Kết quả kiểm kê cần lập thành văn bản, được các bên liên quan ký xác nhận.

- …..

Dù doanh nghiệp có quy mô như thế nào thì quy trình quản lý kho cũng cần rõ ràng, hợp lý, dễ hiểu để mọi người tuân theo.

>> Xem đầy đủ công việc Kiểm kê hàng tồn kho hiệu quả.
 
Làm thế nào để quản lý công nợ phải thu hiệu quả


Dưới đây là một quy trình quản lý công nợ phải thu cơ bản cho doanh nghiệp:
- Bước 1: Thiết lập bộ phận chuyên môn quản lý chặt chẽ công nợ, soạn thảo một chính sách chi trả rõ ràng. Mục đích hạn chế tối đa những vấn đề phát sinh ngoài tầm kiểm soát, yêu cầu khách hàng ký thỏa thuận, yêu cầu về việc thanh toán. Cam kết phải thực hiện theo đúng thời hạn, quy định trong hợp đồng. Nêu rõ mức phạt trong trường hợp khách hàng phải chịu nếu vi phạm quy định thanh toán.

- Bước 2: Thiết lập một quy trình quản lý công nợ phải thu chuẩn của công ty. Bám sát các mục tiêu: Xác định rõ cá nhân nào sẽ chịu trách nhiệm làm việc với các khách hàng; Quy định rõ thời gian nhắc nhở khách hàng, cách thức có thể là gửi thư Email, gọi điện trực tiếp. Các cá nhân cần phải có ý thức trách nhiệm với việc quản lý thu hồi công nợ.

- Bước 3: Gửi hóa đơn đến khách hàng bằng hình thức nhanh nhất để rút ngắn được quá trình thu hồi. Trong hóa đơn cần phải thể hiện cụ thể thời gian tối đa khách hàng cần chi trả công nợ. Cụm “chi trả trong vòng 30 ngày” sẽ kém khẳng định hơn cụm “hạn chót vào ngày 30/11”.

- Bước 4: Nhắc nhở, thúc giục khách hàng về việc thanh toán nếu chậm kỳ hạn. Có nhiều trường hợp khách hàng, có thể việc gửi email hoặc văn bản đề nghị thanh toán là không có tác dụng. Chúng ta cần yêu cầu hẹn gặp trực tiếp để trao đổi cụ thể. Cần phải có những yêu cầu cụ thể để khách hàng không thể thoái thác.

Lưu ý khi việc thực hiện quy trình quản lý công nợ:
- Cần làm việc trực trực tiếp với người có thẩm quyền quyết định và giải quyết vần đề công nợ.

- Mọi chứng từ, tài liệu trong các giao dịch cần phải luôn luôn được lưu trữ cẩn thận. Bạn có thể sẽ phải cần đến những tài liệu này cho việc tranh chấp sau này nếu có phát sinh.

- Theo dõi, bám sát mọi diễn biến tình hình chi trả cũng như khất nợ của khách hàng.

>> Phần mềm quản lý công nợ khách hàng phải thu hiệu quả
 
Kiến thức về các loại sổ kế toán chi tiết

1. Khái niệm Sổ kế toán chi tiết

Sổ kế toán chi tiết dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến các đối tượng kế toán cần thiết phải theo dõi chi tiết theo yêu cầu quản lý. Số liệu trên sổ kế toán chi tiết cung cấp các thông tin phục vụ cho việc quản lý từng loại tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí chưa được phản ánh trên sổ Nhật ký và Sổ Cái. Số lượng, kết cấu các sổ kế toán chi tiết không quy định bắt buộc. Các doanh nghiệp căn cứ vào quy định mang tính hướng dẫn của Nhà nước về sổ kế toán chi tiết để thiết kế các mẫu sổ sử dụng phù hợp trong đơn vị mình.

2. Các loại sổ kế toán chi tiết

Hệ thống các loại sổ kế toán chi tiết

Mỗi đơn vị kế toán chỉ có một hệ thống sổ kế toán chính thức và duy nhất cho một kỳ kế toán năm. Doanh nghiệp phải căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại doanh nghiệp và yêu cầu quản lý để mở đủ các sổ kế toán tổng hợp và các loại sổ kế toán chi tiết cần thiết.

Trách nhiệm của người giữ và ghi các loại sổ kế toán chi tiết

Sổ kế toán phải được quản lý chặt chẽ, phân công rõ ràng trách nhiệm cá nhân giữ và ghi sổ. Sổ kế toán giao cho nhân viên nào thì nhân viên đó phải chịu trách nhiệm về những điều ghi trong sổ và việc giữ sổ trong suốt thời gian dùng sổ.

Khi có sự thay đổi nhân viên giữ và ghi sổ, kế toán trưởng phải tổ chức việc bàn giao trách nhiệm quản lý và ghi sổ kế toán giữa nhân viên cũ và nhân viên mới. Biên bản bàn giao phải được kế toán trưởng ký xác nhận.

3. Quy trình ghi chép

Căn cứ Thông tư 200/2014/TT-BTC:

Điều 124. Mở, ghi sổ kế toán và chữ ký

3.1. Mở sổ

3.2. Ghi sổ

3.3. Khoá sổ

3.4. Đối với người ghi sổ thuộc các đơn vị dịch vụ kế toán phải ký và ghi rõ Số chứng chỉ hành nghề, tên và địa chỉ Đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán. Người ghi sổ kế toán là cá nhân hành nghề ghi rõ Số chứng chỉ hành nghề.

Điều 125. Sửa chữa sổ kế toán

1. Khi phát hiện sổ kế toán của kỳ báo cáo có sai sót thì phải sửa chữa bằng phương pháp phù hợp với quy định của Luật kế toán.

2. Trường hợp phát hiện sai sót trong các kỳ trước, doanh nghiệp phải điều chỉnh hồi tố theo quy định của chuẩn mực kế toán “Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót”.

Công việc của kế toán hiện nay được hỗ trợ rất nhiều từ các phần mềm kế toán chuyên dụng được thiết kế phù hợp với đặc thù nghiệp vụ của từng doanh nghiệp cũng như đúng quy định của nhà nước. Do vậy, công việc của các kế toán viên cũng trở nên đơn giản hơn, đạt độ chính xác cao hơn.

Những thông tin trong bài viết hy vọng đã cung cấp đầy đủ những kiến thức cơ bản về các loại sổ kế toán chi tiết giúp bạn đọc có hình dung rõ ràng về vấn đề này.

>>> Xem thêm: Thông tin chi tiết về sổ kế toán tổng hợp
 
Cách tính giá thành sản xuất sản phẩm

Giá thành sản xuất là một trong những yếu tố vô cùng quan trọng để hạch toán chi phí, doanh thu cho mỗi doanh nghiệp. Cách tính giá thành sản xuất cũng là một phần khó trong công việc của kế toán.

Vậy tính giá thành sản xuất như thế nào?

1. Quy trình cách tính giá thành sản xuất sản phẩm

Để công việc tính giá thành được thực hiện chính xác, việc xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất nhằm cung cấp số liệu cho việc tính giá thành theo từng đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp, ngược lại xác định đúng đắn đối tượng tính giá thành là cơ sở để kế toán doanh nghiệp xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cho phù hợp để đáp ứng yêu cầu của công tác tính giá thành.

Trong đó, đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Bên cạnh đó, chi phí sản xuất phát sinh gắn liền với nơi diễn ra hoạt động sản xuất và sản phẩm được sản xuất, Kế toán cần xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, để từ đó tổ chức thực hiện công tác tập hợp chi phí sản xuất, cung cấp số liệu chính xác cho việc tính giá thành sản phẩm.

2. Các công thức tính giá thành sản xuất sản phẩm

Để có được số liệu phục vụ cho việc tính giá thành sản xuất sản phẩm, dịch vụ, Kế toán cần thường xuyên tổ chức tập hợp chi phí. Trong đó, các chi phí trực tiếp được tổng hợp lại theo đối tượng tập hợp chi phí hoặc đối tượng tính giá thành, chi phí sản xuất chung được được lựa chọn theo tiêu thức thích hợp (tiền công, chi phí trực tiếp…) phân bổ hợp lý cho từng đối tượng.

Công thức tính giá thành sản xuất sản phẩm

Giá thành đơn vị sản phẩm = Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành / Tổng số lượng sản phẩm hoàn thành
Trong đó:

Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành = Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ công + Chi phí sản xuất trong kỳ - Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ

Sản phẩm dở dang là sản phẩm chưa hoàn thành, còn đang sản xuất dang dở trên dây chuyền sản xuất hay ở các phân xưởng sản xuất, đánh giá giá trị sản phẩm dở dang được thực hiện bằng phương pháp như phương pháp ước lượng tương đương hoặc phương pháp chi phí trực tiếp…

3. Một số cách tính giá thành sản phẩm phổ biến hiện nay:

- Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp trực tiếp). Phương pháp này thích hợp với những sản phẩm, công việc có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ, liên tục (như sản phẩm điện, nước, than, bánh kẹo…)

- Phương pháp tính giá thành theo hệ số áp dụng trong những doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất, trong quá trình sản xuất sử dụng cùng loại nguyên liệu, vật liệu nhưng kết quả sản xuất thu được nhiều sản phẩm chính khác nhau.

- Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ phù hợp với loại hình doanh nghiệp mà trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất, kết quả sản xuất được một nhóm sản phẩm cùng loại với nhiều chủng loại, phẩm cấp, quy cách khác nhau.

- Phương pháp loại trừ chi phí áp dụng trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất, đồng thời với việc chế tạo ra sản phẩm chính còn thu được sản phẩm phụ hoặc hư hỏng không sửa chữa được.

- Phương pháp tổng cộng chi phí áp dụng đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, quá trình sản xuất chế biến sản phẩm phải qua nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ.

- Phương pháp liên hợp thường ứng dụng trong những doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau.

- Phương pháp tính giá thành theo định mức. Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp đã xây dựng được định mức kinh tế kỹ thuật hoàn chỉnh và ổn định.

Trên cơ sở các phương pháp tính giá thành sản phẩm đã nghiên cứu ở trên, khi áp dụng vào từng doanh nghiệp, kế toán cần căn cứ vào các điều kiện thực tế của doanh nghiệp về các mặt như: đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ cũng như đối tượng tập hợp chi phí sản xuất để lựa chọn và áp dụng phương pháp tính giá thành thích hợp.

Hiện nay, việc tính giá thành sản xuất được hỗ trợ rất nhiều bởi các phần mềm Phần mềm quản lý sản xuất – Tính giá thành. Trên thị trường cũng có nhiều nhà cung cấp phần mềm này, Đặc biệt, hiện nay có rất nhiều nhà cung cấp không chỉ có phần mềm tính giá thành sản xuất riêng lẻ mà nằm trong hệ thống giải pháp quản trị doanh nghiệp tổng thể. Điều đó giúp cho việc quản lý các vấn đề liên quan đến giá thành sản xuất phát huy được hiệu quả tối ưu.

>> Chi tiết về giải pháp quản trị tổng thể doanh nghiệp của nhà cung cấp uy tín BRAVO.
 
Kiến thức về Kế toán cho Công ty mới thành lập


cong-viec-ke-toan-cong-ty-moi-thanh-lap.jpg


1. KÊ KHAI THUẾ MÔN BÀI
Đối với công ty mới thành lập mà có phát sinh hoạt động sản xuất kinh doanh, thì thời hạn khai và nộp thuế môn bài là ngày cuối cùng của tháng thành lập (theo giấy phép ĐKKD). Đối với công ty mới thành lập mà chưa có phát sinh hoạt động sản xuất kinh doanh, thì thời hạn khai và nộp thuế môn bài là 30 ngày kể từ ngày thành lập theo giấy phép ĐKKD.

Chú ý là phải nộp cả tờ khai thuế và nộp tiền thuế môn bài.

Văn bản tham khảo: Thông tư 96/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 hướng dẫn thuế Môn bài và Thông tư 42/2003/TT-BTC ngày 07/05/2003 sửa đổi bổ sungTT 96/2002.

2. TIẾN HÀNH KHAI THUẾ GTGT:
- Doanh nghiệp mới thành lập mà đủ điều kiện đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ (mới thành lập từ dự án đầu tư hoặc là chi nhánh của cơ sở kinh doanh đang hoạt động nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ; hoặc có thực hiện đầu tư, mua sắm tài sản cố định, máy móc, thiết bị có giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên): gửi Thông báo về việc áp dụng phương pháp tính thuế theo phương pháp khấu trừ (mẫu 06/GTGT) tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp cùng với hồ sơ đăng ký thuế.

- Doanh nghiệp mới thành lập khác thì áp dụng phương pháp tính trực tiếp

- Cả 2 phương pháp tính thuế GTGT, doanh nghiệp mới thành lập thì việc khai thuế giá trị gia tăng được thực hiện theo tháng. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch tiếp theo sẽ căn cứ theo mức doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng hay theo quý

- Thông thường công ty mới thành lập thì chưa phát sinh các nghiệp vụ mua bán, nhưng đối với thuế GTGT thì không phát sinh vẫn phải nộp tờ khai. Chính vì thế, kế toán đặc biệt chú ý là ngay tháng thành lập thì phải lập và nộp tờ khai thuế GTGT rồi, chậm nhất là ngày 20 tháng sau. Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thì khai thuế GTGT theo mẫu 01/GTGT, phương pháp trực tiếp thù mẫu 04/GTGT.

Văn bản tham khảo: Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn thi hành ND 209/2013 và luật thuế GTGT

3. KHAI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
- Cũng như thuế GTGT, thuế TNDN không phát sinh thì vẫn nộp tờ khai, cho nên chú ý là ngày 30 của tháng đầu quí sau so với quí thành lập, kế toán phải lập và nộp tờ khai thuế TNDN đầu tiên cho cơ quan thuế, theo mẫu 01A/TNDN.

- Cuối năm nộp tờ khai quyết toán thuế TNDN theo mẫu 03/TNDN.

Văn bản tham khảo: Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 hướng dẫn NĐ 218/2013 về thuế TNDN.

4. KHAI THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
- Đối với thuế TNCN, không phát sinh thì không phải nộp tờ khai tháng/quí (mẫu 02/KK-TNCN), nhưng chú ý là vẫn phải nộp tờ khai quyết toán năm (mẫu 05/KK-TNCN)

- Việc khai thuế theo tháng hoặc quý được xác định một lần kể từ tháng đầu tiên có phát sinh khấu trừ thuế và áp dụng cho cả năm. Cụ thể như sau:

+ Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phát sinh số thuế khấu trừ trong tháng của ít nhất một loại tờ khai thuế thu nhập cá nhân từ 50 triệu đồng trở lên khai thuế theo tháng, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo quý.

+ Tổ chức, cá nhân trả thu nhập không thuộc diện khai thuế theo tháng theo hướng dẫn nêu trên thì thực hiện khai thuế theo quý.

Văn bản tham khảo: Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 hướng dẫn NĐ 65/2013/NĐ-CP về thuế TNCN

5. HÓA ĐƠN
- Đối với doanh nghiệp mới thành lập mà đủ điều kiện đăng ký thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và đã được cơ quan thuế chấp nhận thì: tiến hành đặt in hóa đơn GTGT để sử dụng, sau đó làm thông báo phát hành hóa đơn trước khi sử dụng ít nhất là 5 ngày. Kể từ ngày thông báo phát hành hóa đơn, thì mỗi tháng phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn (mẫu BC26/AC), chậm nhất là ngày 20 tháng sau. Sau 12 tháng kể từ ngày thành lập thì doanh nghiệp mới đủ điều kiện chuyển sang nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quí.

- Đối với doanh nghiệp mới thành lập nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì phải mua hóa đơn của cơ quan thuế để sử dụng và kể từ ngày mua, cũng báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn như trường hợp trên.

Văn bản tham khảo: Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 Hướng dẫn NĐ 52/2010 và 04/2014 về hóa đơn

6. MỞ TÀI KHOẢN NGÂN HÀNG
- Mở tài khoản ngân hàng để giao dịch với khách hàng vì theo quy định hóa đơn mua vào từ 20 triệu trở lên phải chuyển khoản thì mới được khấu trừ thuế GTGT và chi phí tính thuế TNDN mới được trừ.

- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày mở tài khoản, phải thực hiện thông báo số tài khoản ngân hàng cho cơ quan thuế theo mẫu 08/MST.

7. LAO ĐỘNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
- Nếu doanh nghiệp ký hợp đồng với người lao động có thời hạn từ 3 tháng trở lên sẽ thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc: kế toán liên hệ với cơ quan BHXH để làm hồ sơ tham gia đóng bảo hiểm cho nhân viên.

Văn bản tham khảo: Luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.

8. LẬP BẢNG ĐỊNH MỨC NGUYÊN VẬT LIỆU
- Nếu là doanh nghiệp có tính chất sản xuất thì phải lập Bảng định mức nguyên vật liệu cho tất cả các sản phẩm của doanh nghiệp. Riêng qui định nộp cho cơ quan thuế bảng định mức này đã được bãi bỏ kể từ ngày 01/01/2014.

Văn bản tham khảo: Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 hướng dẫn NĐ 218/2013 về thuế TNDN.

9. THÔNG BÁO PHƯƠNG PHÁP KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
- Lập và nộp bảng thông báo phương pháp trích khấu hao TSCĐ kể từ ngày phát sinh TSCĐ.

Văn bản tham khảo: Thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2014 hướng dẫn chế đổ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ

Đối với một doanh nghiệp mới thành lập còn cần nhiều những giấy tờ khác mà kế toán cần thực hiện và tuyệt đối tuân thủ để đảm bảo hoạt động đúng luật của nhà nước và quản lý tốt vấn đề tài chính của mình.

>>> Ứng dụng Phần mềm kế toán Quản trị BRAVO trong Doanh nghiệp
 
Kế toán vốn bằng tiền

ke-toan-von-bang-tien.jpg

1. Tìm hiểu khái niệm kế toán vốn bằng tiền?
Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản lưu động trong doanh nghiệp, tồn tại trực tiếp dưới hình thức tiền tệ, có tính thanh khoản cao nhất, bao gồm tiền mặt tại quỹ doanh nghiệp, tiền gửi tại ngân hàng, và các khoản tiền đang chuyển. Do đó, kế toán vốn bằng tiền là mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến các tài khoản sau:
  • Tiền mặt - TK111
  • Tiền gửi ngân hàng - TK112
  • Tiền đang chuyển - TK113
Khi đó kế toán sẽ có nhiệm vụ lập chứng từ phát sinh của nghiệp vụ này (gồm phiếu thu, phiếu chi, viết séc, lập uỷ nhiệm chi), từ những chứng từ này, kế toán tiến hành ghi sổ, và theo dõi những biến động trên tài khoản này.

2. Vai trò của kế toán vốn bằng tiền
  • Phải theo dõi dòng tiền thu vào và dòng tiền chi ra của tiền mặt (TK 111) và tiền gửi ngân hàng (TK 112). Khi có chênh lệch giữa sổ kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng với sổ của thủ quỹ và sổ phụ ngân hàng, thì kế toán phải tìm hiểu nguyên nhân và điều chỉnh kịp thời.
  • Kiểm soát chứng từ đầu vào sao cho hợp lệ, hợp pháp, hợp lý, để được tính chi phí hợp lý.
  • Hướng dẫn cho các phòng ban về quy định hoá đơn, chứng từ, cũng như cách lập các biểu mẫu.
  • Lập báo cáo thu chi hàng ngày, báo cáo tiền gửi ngân hàng hằng ngày để gửi theo yêu cầu của Ban Giám Đốc.
  • Liên hệ với ngân hàng để làm việc (về rút tiền, trả tiền, lấy sổ phụ ngân hàng và các chứng từ liên quan đến ngân hàng)
  • Thực hiện đúng theo nguyên tắc bất kiêm nhiệm, kế toán vốn bằng tiền không nên kiêm thủ quỹ.
  • Phải tổ chức theo dõi tiền gửi ngân hàng tại từng ngân hàng theo VND và theo ngoại tệ.
3. Khi hạch toán kế toán vốn bằng tiền, cần tôn trọng các vấn đề sau:
  • Sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam.
  • Ở những doanh nghiệp có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt hoặc gửi vào ngân hàng phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái ngày giao dịch (Tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế, hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh) để ghi sổ kế toán.
  • Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký của người nhận, người giao, người cho phép nhập, xuất quỹ theo quy định của chế độ chứng từ kế toán.
  • Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt. Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch.
4. Nguyên tắc kế toán vốn bằng tiền
Áp dụng Điều 11 Thông tư số 200/2014/TT-BTC quy định Nguyên tắc kế toán tiền cụ thể như sau:
  • Kế toán phải mở sổ kế toán ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, xuất, nhập tiền, ngoại tệ và tính ra số tồn tại quỹ và từng tài khoản ở Ngân hàng tại mọi thời điểm để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.
  • Các khoản tiền do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại doanh nghiệp được quản lý và hạch toán như tiền của doanh nghiệp.
  • Khi thu, chi phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký theo quy định của chế độ chứng từ kế toán.
  • Kế toán phải theo dõi chi tiết tiền theo ngoại tệ. Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo nguyên tắc:
Bên Nợ các khoản tiền áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế.

Bên Có các tài khoản tiền áp dụng tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền

  • Tại thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp phải đánh giá lại số dư ngoại tệ và vàng tiền tệ theo tỷ giá giao dịch thực tế.
Để kiểm soát tốt lượng tiền trong doanh nghiệp cũng là bài toán khiến nhiều nhà quản trị đau đầu. Phân hệ kế toán vốn bằng tiềncủa phần mềm BRAVO là giải pháp giúp nhà quản trị giải quyết vấn đề đó.
 
Phương pháp kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

Căn cứ vào thông tư 200 và dựa trên phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán hạch toán và tập hợp chi phí theo sơ đồ hạch toán sau:

so-do-hach-toan.png

a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: gồm các khoản chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ… sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu thực tế trong kỳ được xác định:

Chi phí NVL trực tiếp thực tế trong kỳ = Trị giá NVL trực tiếp còn lại đầu kỳ + Trị giá NVL trực tiếp xuất dùng trong kỳ - Trị giá NVL trực tiếp còn lại cuối kỳ - Trị giá phế liệu thu hồi (nếu có)
b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: là khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. Trường hợp các chi phí nhân công không tập hợp chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí thì cần phải có tiêu thức để phân bổ cho phù hợp. Thường các doanh nghiệp sẽ căn cứ vào chi phí tiền lương định mức, giờ công định mức, số lượng sản phẩm tạo ra hoặc tỷ lệ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp…

c. Kế toán chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất, thường bao gồm: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, dụng cụ, chi phí khấu hao, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác…

>> Xem đầy đủ nội dung tại: https://bit.ly/2FEwFZF
 
06 thông tin trong tháng 4/2018 Dân kế toán buộc phải biết


thong-tin-danh-cho-dan-ke-toan.jpg

1. Sửa đổi hệ thống tài khoản kế toán các tổ chức tín dụng
Từ 01/04/2018, Thông tư 22/2017/TT-NHNN về sửa đổi, bổ sung một số điều khoản của Hệ thống tài khoản kế toán các tổ chức tín dụng (TCTD) bắt đầu có hiệu lực thi hành.

Sẽ có 7 tài khoản thuộc Mục II - Hệ thống tài khoản kế toán được sửa đổi là 20; 41; 275; 387; 419; 994; 996 và bổ sung 2 tài khoản cấp III như sau:

- Tài khoản 9823 – lãi cho vay theo hợp đồng vốn thuộc tài khoản 982 (cho vay theo hợp đồng vốn).

- Tài khoản 9833 – lãi hoạt động cấp tín dụng theo hợp đồng nhận ủy thác thuộc tài khoản 983 (cấp tín dụng theo hợp đồng nhận ủy thác).

Ngoài ra, nội dung hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ và vàng sửa đổi như sau: Vàng tại tổ chức tín dụng (TCTD) được hạch toán tương tự như ngoại tệ (vàng được coi là một loại ngoại tệ), đơn vị là “chỉ” vàng 99,99%.

2. Ngày 02/4/2018: Thời hạn cuối cùng hoàn thành nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, thu nhập cá nhân năm 2017.

3. Ngày 20/4/2018: Thời hạn cuối cùng hoàn thành nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng tháng 3/2018.

4. Ngày 20/4/2018: Thời hạn cuối cùng hoàn thành nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân tháng 3/2018 (nếu có).

5. Ngày 20/4/2018: Thời hạn cuối cùng hoàn thành nộp tiền thuế giá trị gia tăng & thu nhập cá nhân của tháng 3/2018 (nếu có).

6. Một vài hướng dẫn mới về nghiệp vụ kế toán
Thông tư 23/2018/TT-BTC cùng một số hướng dẫn kế toán chứng quyền có bảo đảm đối với công ty chứng khoán là tổ chức phát hành ban hành kèm theo bắt đầu có hiệu lực từ ngày 27/4/2018.

Cụ thể, có đề cập đến một số tài khoản hạch toán nghiệp vụ kế toán liên quan đến chứng quyền như sau:

- Tài khoản 329 - Phải trả chứng quyền: Tài khoản này dùng để phản ánh số phải trả chứng quyền hiện có và tình hình biến động của tài khoản phải trả chứng quyền do đánh giá lại chứng quyền theo giá thị trường;

- Mở tài khoản chi tiết của Tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng để theo dõi tiền bảo đảm thanh toán tại ngân hàng lưu ký trước khi chào bán chứng quyền, tiền gửi tại tài khoản phong tỏa (tiền bán chứng quyền khi phân phối trên thị trường sơ cấp) và tiền gửi tại tài khoản tự doanh (để thực hiện phòng ngừa rủi ro theo yêu cầu của Sở Giao dịch chứng khoán);

-Tài khoản 018 - Chứng quyền (mở chi tiết theo từng loại chứng quyền)

>> Thời hạn quyết toán thuế 2017 được dời đến 2/4/2018.

Theo Thư viện pháp luật
 
Các khoản thu nhập được và không được ưu đãi thuế

chinh-sach-thang-8-anh-2.jpg

Căn cứ Khoản 1, Khoản 2, Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính (sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC) quy định:

Không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và không áp dụng thuế suất 20% (bao gồm cả doanh nghiệp thuộc diện áp dụng thuế suất 20% theo quy định tại Khoản 2, Điều 11 Thông tư số 78/2014/TT-BTC) đối với các khoản thu nhập sau:

Thứ nhất, thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (trừ thu nhập từ đầu tư kinh doanh nhà ở xã hội quy định tại Điểm d, Khoản 3, Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC); thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản; thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam.

Thứ hai, thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản.

Thứ ba, thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.

Trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư/ địa bàn ưu đãi đầu tư xác định ưu đãi cụ thể dưới đây:

a) Hưởng ưu đãi khi đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư thì các khoản thu nhập từ lĩnh vực ưu đãi đầu tư và các khoản thu nhập như thanh lý phế liệu, phế phẩm của sản phẩm thuộc lĩnh vực được ưu đãi đầu tư, chênh lệch tỷ giá liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của lĩnh vực được ưu đãi, lãi tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn, các khoản thu nhập có liên quan trực tiếp khác cũng được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

b) Hưởng ưu đãi khi đáp ứng điều kiện về về địa bàn (bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) thì thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp là toàn bộ thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn ưu đãi trừ các khoản thu nhập nêu tại điểm a, b, c Khoản 1 Điều này.

>> Để giá trị pháp lý của HĐĐT chuyển đổi sang hóa đơn giấy được công nhận.

Theo Tạp chí tài chính
 
Phân loại phần mềm kế toán ở Việt Nam
Để phân loại Phần mềm kế toán hiện nay trên thị trường có nhiều cách, nhưng có 2 phần mềm kế toán chính đang được cung cấp là:

- Phần mềm kế toán đóng gói: Đây là các phần mềm được nhà cung cấp thiết kế sẵn, đóng gói thành các sản phẩm với đầy đủ tài liệu hướng dẫn cài đặt, sử dụng và bộ đĩa cài phần mềm… Phần mềm kế toán dạng này thường được bán rộng rãi và phổ biến. Thường phù hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

- Phần mềm kế toán đặt hàng (Phần mềm cài thiết kế theo nhu cầu riêng): Phần mềm kế toán đặt hàng là phần mềm được nhà cung cấp phần mềm thiết kế riêng biệt cho một doanh nghiệp nào đấy hoặc một số nhỏ các doanh nghiệp trong cùng một tập đoàn và hệ thống theo đơn đặt hàng. Trong trường hợp này nhà cung cấp phần mềm không cung cấp một sản phẩm sẵn có mà cung cấp dịch vụ phát triển sản phẩm trên những yêu cầu cụ thể. Đặc điểm chung của loại phần mềm này là không phổ biến và có giá thành cao. Thường các doanh nghiệp có nhiều nghiệp vụ, quy mô lớn hoặc ngành nghề, quy trình hoạt động có nhiều đặc thì mà phần mềm đóng gói không đáp ứng được.

Cũng vì trên thị trường hiện nay phần mềm kế toán rất rất đa đạng, vì thế khi có nhu cầu sử dụng người dùng cần phải xác định kĩ nhu cầu của mình và tìm hiểu kỹ những tính năng, đặc trưng cơ bản và giá cả của phần mềm đó để có thể lựa chọn một phần mềm phù hợp với doanh nghiệp của mình. Đặc biệt, khi lựa chọn phần mềm kế toán để sử dụng cũng cần phải khảo sát nhà cung cấp và khách hàng đã sử dụng phần mềm của họ. Bên cạnh những thông số kĩ thuật bạn cũng nên xem xét đến các quy trình về chất lượng, lượng khách hàng của họ cũng như tham gia các khóa đào tạo về phần mềm kế toán trước khi quyết định mua.

>> Xem thêm: Những tiêu chí để lựa chọn phần mềm kế toán tốt
 
Những chính sách Thuế, Kế toán, Kiểm toán có hiệu lực từ tháng 5/2018


1. Mức phạt tài chính tối đa vi phạm lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập

Nghị định 41/2018/NĐ-CP thay thế Nghị định 105/2013/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập có hiệu lực từ ngày 1/5/2018, có nêu: mức phạt tiền tối đa đối đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập là 50.000.000 đồng đối với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức.

Bên cạnh đó, một nội dung nữa đáng chú ý là thay đổi về thời hạn tước quyền sử dụng các giấy chứng nhận trong một số trường hợp. Cụ thể:

  • Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán trong thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng;
  • Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán, kiểm toán trong thời gian từ 01 tháng đến 12 tháng
>> Những khoản thu nhập được và không được ưu đãi thuế

2. Công khai phụ cấp trách nhiệm cho Kế toán trưởng cơ quan nhà nước
Từ ngày 15/5, Thông tư 04/2018/TT-BNV về thẩm quyền, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm, thay thế và phụ cấp trách nhiệm của kế toán trưởng, phụ trách kế toán trong lĩnh vực kế toán nhà nước bắt đầu có hiệu lực.

Qua đó, người được bổ nhiệm kế toán trưởng sẽ hưởng mức phụ cấp trách nhiệm hàng tháng 0,2 so với mức lương cơ sở, đối với các cơ sở sau đây:

- Cơ quan có nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước các cấp (Kho bạc nhà nước, cơ quan thuế, cơ quan hải quan); cơ quan nhà nước; đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước; các tổ chức được Nhà nước cấp vốn để tổ chức hoạt động theo Mục tiêu chính trị xã hội.

Riêng các đơn vị sau, người được bổ nhiệm kế toán trưởng được hưởng mức phụ cấp trách nhiệm theo quyết định của cấp có thẩm quyền:

- Ban quản lý dự án có tư cách pháp nhân do cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thành lập;

- Cơ quan, tổ chức quản lý quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước.

3. Bổ sung hướng dẫn về khoản chi không được trừ khi tính thuế TNDN
Nội dung trên là quy định nổi bật được đề cập tại Thông tư 25/2018/TT-BTC (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/5).

Theo đó, sửa đổi, bổ sung một số quy định về các khoản chi được trừ, không được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp, cụ thể:

- Bổ sung thêm các khoản trích khấu hao tài sản cố định không được trừ đối với trường hợp doanh nghiệp nhận chuyển nhượng (một phần vốn hoặc toàn bộ doanh nghiệp).

- Khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động vượt định mức quy định hoặc không ghi cụ thể điều kiện được hưởng trong hồ sơ sẽ không được trừ khi tính thuế TNDN.

- Tăng mức chi được trừ khi tính thuế TNDN đối với các khoản trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động,… lên tối đa 03 triệu đồng/tháng/người; nhưng phải đảm bảo yêu cầu sau:

+ Được ghi cụ thể điều kiện hưởng và mức hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.

+ Doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về nghĩa vụ bắt buộc cho người lao động (kể cả trường hợp nợ tiền bảo hiểm bắt buộc).

4. Không áp dụng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu muối và trứng gia cầm từ ASEAN
Thông tư 04/2018/TT-BCT có hiệu lực từ 17/5 quy định, các mặt hàng muối và trứng đáp ứng được các điều kiện sau đây thì sẽ không áp dụng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu:

  • Có xuất xứ từ các nước ASEAN;
  • Đáp ứng các quy định về xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN;
  • Có Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa Mẫu D theo quy định của pháp luật hiện hành.
Đồng thời, việc nhập khẩu muối và trứng gia cầm từ các nước ASEAN không thuộc phạm vi điều chỉnh của văn bản quy phạm pháp luật về việc công bố lượng hạn ngạch thuế quan và quy định nguyên tắc điều hành hạn ngạch thuế quan muối và trứng gia cầm hàng năm.

Theo Tạp chí Tài chính
 
Điều kiện tham gia bồi dưỡng chứng chỉ kế toán trưởng

ke-toan-truong.jpg


Căn cứ Khoản 1 Điều 51 Luật Kế toán, quy định người làm kế toán phải có các tiêu chuẩn sau đây:

- Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật;

- Có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán.​

Xét Khoản 5 Điều 18 Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 quy định chi tiết một số điều của Luật Kế toán: "Người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán là người đã tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, sau đại học chuyên ngành tài chính, kế toán, kiềm toán tại các trường trung cấp, cao đẳng, đại học hoặc các học viện ở trong và ngoài nước; người có chứng chỉ kiểm toán viên theo quy định của Luật Kiểm toán độc lập; người có chứng chỉ kế toán viên theo quy định của Luật Kế toán; người có chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc chứng chỉ kế toán do tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức nghề nghiệp nước ngoài được Bộ Tài chính Việt Nam thừa nhận".

>> Chính sách thuế, kế toán, kiểm toán quan trọng có hiệu lực từ tháng 5/2018.
 

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Kỹ thuật giải trình thanh tra BHXH

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top