Phân bổ thuế phải nộp theo Nghị Định 126 & Thông tư 80

Kind.tax

Member
Hội viên mới
Tại Khoản 2, Điều 11 Nghị Định 126 quy định nguyên tắc chung khi kê khai phân bổ thuế TNDN và thuế GTGT, cụ thể:

"Điều 11. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế
2. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế có hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở chính (trừ các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này) tại cơ quan thuế quản lý trụ sở chính. Đồng thời, người nộp thuế phải nộp Bảng phân bổ số thuế phải nộp (nếu có) theo từng địa bàn cấp tỉnh nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh) cho cơ quan thuế quản lý trụ sở chính, trừ một số trường hợp sau đây không phải nộp Bảng phân bổ số thuế phải nộp:

a) Thuế giá trị gia tăng của hoạt động kinh doanh vận tải của người nộp thuế mà các tuyến đường vận tải đi qua địa bàn các tỉnh khác nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính.
b) Thuế giá trị gia tăng của hoạt động kinh doanh bảo hiểm và tái bảo hiểm.
c) Thuế giá trị gia tăng của hoạt động kinh doanh xây dựng (bao gồm cả xây dựng đường giao thông, đường dây tải điện, đường ống dẫn nước, đường ống dẫn dầu, đường ống dẫn khí) tại địa bàn cấp tỉnh khác nơi có trụ sở chính nhưng không thành lập đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại địa bàn cấp tỉnh đó mà giá trị công trình xây dựng bao gồm cả thuế giá trị gia tăng dưới 1 tỷ đồng.
d) Thuế thu nhập doanh nghiệp của đơn vi phụ thuộc, địa điểm kinh doanh có thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Người nộp thuế phải xác định riêng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho hoạt động được hưởng ưu đãi với cơ quan thuế quản lý nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh và không được tính phân bổ cho đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh khác của người nộp thuế.
đ) Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp của đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh của người nộp thuế là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

e) Lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ (trừ lợi nhuận sau thuế của hoạt động xổ số điện toán).

Chi tiết nội dung kê khai thuế theo quy định tại Nghị Định 126 & Thông tư 80 như sau:

Đối với Cơ sở sản xuất
Trường hợp CSSX là đơn vị phụ thuộc nhưng không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu, không tổ chức bộ máy kế toán
Thuế TNDN
:
CSSX không được hưởng ưu đãi thuế:
- Phân bổ cho địa phương theo tỷ lệ chi phí của CPSX thực tế phát sinh trong kỳ
- Khai quyết toán tập trung ở trụ sở chính và nộp số tiền thuế phân bổ cho từng tỉnh có CSSX

CSSX hưởng ưu đãi thuế:
Phải thực hiện kê khai riêng, tạm nộp hàng quý và nộp theo quyết toán năm tại địa phương dựa vào kết quả kinh doanh của hoạt động được ưu đãi & mức ưu đãi

Thuế GTGT:
Nộp tại địa bàn theo tỷ lệ 2% hoặc 1% (tùy thuế suất loại hàng hóa) trên doanh thu của sản phẩm sản xuất ra nhưng không được vượt quá số thuế GTGT phải nộp ở trụ sở chính
Trường hợp cơ sở sản xuất điều chuyển thành phẩm hoặc bán thành phẩm cho đơn vị khác trong nội bộ để bán ra thì doanh thu của sản phẩm sản xuất ra được xác định trên cơ sở giá thành sản xuất sản phẩm.

Trường hợp CSSX là đơn vị phụ thuộc trực tiếp bán hàng, phát sinh doanh thu, tổ chức bộ máy kế toán, có hóa đơn GTGT, theo dõi đầu ra, đầu vào
Thuế TNDN:

- Không có hướng dẫn đối với đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập
Thuế GTGT:
Đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, kê khai và nộp tại địa phương

Đối với cơ sở kinh doanh thương mại và dịch vụ
Thuế TNDN
:
- Không có quy định cụ thể đối với chi nhánh hạch toán độc lập
- Chi nhánh hạch toán phụ thuộc: khai thuế nộp thuế tập trung tại TSC, không thực hiện phân bổ

Thuế GTGT:
Đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, kê khai và nộp tại địa phương nếu có phát sinh doanh thu tại địa phương

Đối với hoạt động kinh doanh BĐS
Thuế TNDN:

- Không còn sự phân biệt chuyển nhượng thường xuyên hay không thường xuyên
- Tạm nộp hàng quý với tỷ lệ 1% trên DT tại địa phương
- Cuối năm quyết toán tại TSC:
+ Xác định lại số thuế phải nộp theo kết quả hoạt động kinh doanh thực tế & số thuế phải nộp từng tỉnh theo 1% doanh thu chuyển nhượng BĐS tại tỉnh
+ Được bù trừ số thuế đã tạm nộp tại các tỉnh (không bao gồm số thuế đã tạm nộp cho doanh thu thực hiện dự án đầu tư CSHT, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê mua, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ mà doanh thu này chưa được tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm) với số thuế phải nộp từng tỉnh. Nếu chưa trừ hết thì tiếp tục bù trừ với số thuế TNDN của hoạt động CN BĐS tại trụ sở chính

Thuế GTGT:
+ Dự án đầu tư CSHT, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê mua: Kê khai thuế GTGT tại nơi có dự án
+ Hoạt động chuyển nhượng bất động sản khác: Phân bổ 1% trên doanh thu chuyển nhượng BĐS chưa có thuế GTGT tại địa phương

Đối với hoạt động Xây dựng:
Thuế TNDN:

- Không có quy định riêng cho trường hợp kê khai thuế TNDN của doanh nghiệp có hoạt động xây dựng, do đó theo quy định cũ sẽ kê khai và nộp thuế ở TSC

Thuế GTGT:
+ Nộp 1% trên doanh thu công trình, hạng mục công trình tại từng tỉnh có giá trị công trình xây dựng gồm thuế GTGT từ 1 tỷ đồng.
(Khoản 2c, Điều 13 Thông tư 80/2021/TT-BTC)
+ Không phải kê khai số đã nộp cho địa phương vào chỉ tiêu trên tờ khai thuế mà cơ quan thuế quản lý TSC và cơ quan thuế nhận khoản thu phân bố sẽ tự thực hiện luân chuyển chứng từ nộp tiền để bù trừ nghĩa vụ phải nộp tại TSC cho người nộp thuế
+ Không phải nộp bảng phân bổ nếu giá trị công trình bao gồm cả thuế dưới 1 tỷ đồng

Thuế TNCN:
Kể từ 01/01/2022 Công ty trả lương tập trung tại trụ sở chính cho người lao động làm việc tại các chi nhánh, địa điểm kinh doanh ngoại tỉnh thì phải phân bổ thuế TNCN cho các tỉnh đó, theo đó:
- Kê khai thuế tại Trụ sở chính
- Phân bổ đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân làm việc tại từng tỉnh theo số thuế thực tế đã khấu trừ của từng cá nhân.
- Trường hợp người lao động được điều chuyển, luân chuyển, biệt phái thì căn cứ thời điểm trả thu nhập, người lao động đang làm việc tại tỉnh nào thì số thuế thu nhập cá nhân khấu trừ phát sinh được tính cho tỉnh đó.
- Số thuế thu nhập cá nhân xác định cho từng tỉnh theo tháng hoặc quý tương ứng với kỳ khai thuế thu nhập cá nhân và không xác định lại khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
- Bổ sung thêm mẫu số 05-1/PBT-KK-TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư 80
(Khoản 2, Khoản 3 Điều 19 Thông tư 80/2021/TT-BTC)
 

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Kỹ thuật giải trình thanh tra BHXH

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top