Lao động nữ mang thai cần biết những điều này (Phần 1)

Khánh Ngân Phan

New Member
Hội viên mới
tim-hieu-ve-goi-bao-hiem-xa-hoi-va-thai-san.jpg

1. Lao động nữ có con dưới 01 tuổi thì được hưởng những quyền lợi nào?


Nhằm giúp lao động nữ có thời gian và điều kiện sức khỏe để chăm sóc con nhỏ, nhà nước đã có những chế độ đặc biệt cho người nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi cụ thể như sau:

- Không phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ, đi công tác xa

Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 155 Bộ luật Lao động 2012, doanh nghiệp không được sử dụng lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa.

- Không bị sa thải hoặc chấm dứt hợp đồng lao động

Theo quy định tại khoản 3 Điều 155 Bộ luật Lao động 2012, doanh nghiệp không được phép lấy lý do lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi để sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, trừ khi người sử dụng lao động là cá nhân chết hoặc là tổ chức chấm dứt hoạt động.

- Không bị xử lý kỷ luật lao động

Thêm một quyền lợi dành cho lao động nữ có con dưới 1 tuổi là không bị xử lý kỷ luật lao động, dù là với hình thức khiển trách, kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng; cách chức hay sa thải theo quy định tại khoản 4 Điều 155 Bộ luật Lao động 2012;
Khi hết thời gian nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi, mà thời hiệu xử lý kỷ luật đã hết thì được kéo dài thời hiệu xử lý kỷ luật lao động, nhưng tối đa không quá 60 ngày, kể từ ngày hết thời gian nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.

- Được nghỉ 60 phút mỗi ngày

Nhằm giúp lao động có thêm thời gian để chăm sóc con, trong thời gian đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, lao động nữ sẽ được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ này vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động. Như vậy, lao động nữ có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động về thời gian nghỉ, có thể là đi làm muộn hơn hoặc về sớm hơn lịch làm việc chung.

- Được bảo đảm việc làm sau khi nghỉ thai sản

Lao động nữ được bảo đảm việc làm cũ khi trở lại làm việc sau khi nghỉ hết thời gian nghỉ thai sản; trường hợp việc làm cũ không còn thì doanh nghiệp phải bố trí việc làm khác cho họ với mức lương không thấp hơn mức lương trước khi nghỉ thai sản.

- Không được sử dụng lao động nữ trong một số công việc

Nhằm bảo đảm sức khỏe cho lao động nữ, cũng như không bị ảnh hưởng trong công việc, cũng như khả năng làm mẹ, làm vợ, nhà nước đã đề ra danh mục những ngành nghề, công việc mà doanh nghiệp không được sử dụng lao động nữ (xem chi tiết trong file đính kèm)

- Được hưởng chế độ ốm đau khi con ốm

Lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau khi con dưới 7 tuổi ốm có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền.

Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm cho mỗi con được tính theo số ngày chăm sóc con tối đa là 20 ngày làm việc nếu con dưới 03 tuổi. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ khi con ốm đau tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Lao động nữ hưởng chế độ ốm đau theo quy định nêu trên thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc (xem chi tiết trong file đính kèm)

- Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản.

Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.

Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.

Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe nêu trên do doanh nghiệp và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp doanh nghiệp chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do doanh nghiệp quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:

- Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;

- Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;

- Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.

Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở (xem chi tiết trong file đính kèm)

2. Đang mang thai nghỉ việc có được hưởng chế độ thai sản không?

a) Về việc chấm dứt hợp đồng lao động trong thời gian mang thai:

Theo quy định tại Khoản 3, điều 155 Bộ luật lao động 2012 quy định:

" Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động."

Căn cứ quy định trên, doanh nghiệp không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng đối với người lao động nữ đang mang thai.

Tuy nhiên, lao động nữ mang thai có thể chủ động chấm dứt hợp đồng lao động khi thuộc một trong các trường hợp được chấm dứt hợp đồng lao động được quy định tại Điều 36 , 37 Bộ luật lao động 2012 sau:

- Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật lao động 2012;

- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

- Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động;

- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật lao động 2012.

Như vậy, việc chấm dứt hợp đồng lao động khi thuộc một trong các trường hợp trên là hoàn toàn phù hợp với quy định pháp luật.

b) Về việc có được hưởng chế độ thai sản hay không?

Tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản:

“1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này."

Dựa trên quy định nêu trên, nếu lao động nữ chấm dứt hợp đồng lao động trong thời gian mang thai, lao động nữ vẫn được hưởng chế độ thai sản khi sinh con nếu đáp ứng đủ điều kiện đóng bảo hiểm xã hội 6 tháng trong khoảng thời gian 12 tháng trước sinh con.

Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:

- Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

- Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng nêu trên.

Ví dụ 1: Chị A sinh con ngày 18/01/2017 và tháng 01/2017 có đóng bảo hiểm xã hội, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 02/2016 đến tháng 01/2017, nếu trong thời gian này chị A đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị A được hưởng chế độ thai sản theo quy định.

Ví dụ 2: Tháng 8/2017, chị B chấm dứt hợp đồng lao động và sinh con ngày 14/12/2017, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 12/2016 đến tháng 11/2017, nếu trong thời gian này chị B đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị B được hưởng chế độ thai sản theo quy định.
Theo Pháp Lý Khởi Nghiệp
 

Đính kèm

  • Hồ sơ giải quyết chế độ ốm đau trong Công ty Cổ Phần.pdf
    458.2 KB · Lượt xem: 15
  • Hồ sơ giải quyết trợ cấp dưỡng sức.pdf
    656.6 KB · Lượt xem: 15
  • Những công việc cấm sử dụng lao động nữ.pdf
    154.2 KB · Lượt xem: 15

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Cách làm file Excel quản lý lãi vay

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top