Có nhiều doanh nghiệp mua hàng trả chậm với những hóa đơn trên 20 triệu. Khi mua hàng, doanh nghiệp chưa xác định được hình thức thanh toán, đã kê khai thuế đầu vào. Nhưng khi thanh toán lại thanh toán bằng tiền mặt. Vậy doanh nghiệp phải kê khai điều chỉnh như thế nào? Phần mềm kế toán Link Q xin chia sẻ cách kê khai điều chỉnh đối với những hóa đơn trên 20 triệu đã kê khai khấu trừ thuế, nhưng thanh toán bằng tiền mặt.
1. Thuế GTGT
Căn cứ Thông tư 26/2015/TT-BTC tại Điều 1, Khoản 10 sửa đổi, bổ sung Điều 15, Thông tư
“c) Đối với hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hoá, dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hoá, dịch vụ bằng văn bản, hoá đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Trường hợp khi thanh toán, cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh thuế GTGT đã kê khai, khấu trừ).”
Khi mua hàng hóa trên 20 triệu đồng, trong kỳ doanh nghiệp đã kê khai thuế GTGT. Nhưng khi thanh toán thì thanh toán bằng tiền mặt. Vậy doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ thanh toán bằng tiền mặt này.
Kỳ kê khai điều chỉnh giảm số thuế đã kê khai khấu trừ, là kỳ phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt.
Ví dụ
Trong tháng 12/2014, Công ty A có một hoá đơn mua hàng trị giá 150tr, số thuế GTGT là 15tr. Tại kỳ tính thuế tháng 12, Công ty đã kê khai khấu trừ thuế của Hoá đơn này.
Đến tháng 3/2015, Công ty A thanh toán hoá đơn này bằng tiền mặt. Công ty A khai điều chỉnh giảm số thuế đã kê khai khấu trừ là 15 tr vào tháng 3/2015. Tức là ghi 15 tr giảm trừ này vào chỉ tiêu 37 trên Tờ khai 01/GTGT
2. Thuế TNDN
Căn cứ Thông tư 78/2014/TT-BTC tại Điều 6, Khoản 1 quy định về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:
"1.Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng."
Căn cứ theo quy định trên thì những hóa đơn trên 20 triệu đồng thanh toán bằng tiền mặt không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN.
3. Hạch toán.
Tại thời điểm giao dịch phát sinh chưa xác định được thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ có được khấu trừ hay không, kế toán ghi nhận toàn bộ số thuế GTGT đầu vào trên TK 133. Định kỳ, khi xác định số thuế GTGT không được khấu trừ với thuế GTGT đầu ra, kế toán phản ánh vào chi phí có liên quan, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ của hàng tồn kho đã bán)
Nợ TK 641, 642,627, 152 ,156, 154 - Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ của các khoản chi phí bán hàng, chi phí QLDN
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ.
Lưu ý: Những hóa đơn thanh toán bằng tiền mặt thì tổng giá trị của hóa đơn không được tính vào chi phí được trừ. Do đó khi làm quyết toán thuế TNDN kế toán loại toàn bộ hoá đơn này ra khỏi chi phí được trừ trước khi tính thuế TNDN (Ghi giá trị của Hoá đơn này vào chỉ tiêu B4 tại Tờ khai Quyết toán thuế TNDN Mẫu 03/TNDN)
Ví dụ
- Tháng 12/2014, khi mua hàng về, kế toán hạch toán:
Nợ TK 152: 150 tr
Nợ TK 133: 15 tr
Có TK 331 : 165 tr
- Tháng 3/2015, kế toán thanh toán toàn bộ hoá đơn này bằng tiền mặt, hạch toán như sau:
Nợ TK 331/ Có TK 111 : 165 tr
Đồng thời hạch toán :
Nợ TK 152/ Có TK 133: 15 tr
- Giả sử số nguyên liệu này bán hết trong năm. Cuối kỳ, khi quyết toán thuế TNDN để loại trừ hoá đơn này khỏi chi phí được trừ , kế toán ghi vào chỉ tiêu B4 là : 165 tr
Lưu ý :
- Vì hoá đơn chi tiền mặt vẫn đủ điều kiện hạch toán, nên kế toán sau khi hạch toán giảm thuế được khấu, vẫn hạch toán bình thường tới chi phí trước thuế
- Nếu hoá đơn thanh toán bằng tiền mặt đó vẫn chưa tham gia vào chi phí trong kỳ ( hàng chưa bán, chưa kết chuyển chi phí, giá vốn) thì cuối kỳ, không cần loại trừ khỏi chi phí
1. Thuế GTGT
Căn cứ Thông tư 26/2015/TT-BTC tại Điều 1, Khoản 10 sửa đổi, bổ sung Điều 15, Thông tư
“c) Đối với hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hoá, dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hoá, dịch vụ bằng văn bản, hoá đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Trường hợp khi thanh toán, cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh thuế GTGT đã kê khai, khấu trừ).”
Khi mua hàng hóa trên 20 triệu đồng, trong kỳ doanh nghiệp đã kê khai thuế GTGT. Nhưng khi thanh toán thì thanh toán bằng tiền mặt. Vậy doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ thanh toán bằng tiền mặt này.
Kỳ kê khai điều chỉnh giảm số thuế đã kê khai khấu trừ, là kỳ phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt.
Ví dụ
Trong tháng 12/2014, Công ty A có một hoá đơn mua hàng trị giá 150tr, số thuế GTGT là 15tr. Tại kỳ tính thuế tháng 12, Công ty đã kê khai khấu trừ thuế của Hoá đơn này.
Đến tháng 3/2015, Công ty A thanh toán hoá đơn này bằng tiền mặt. Công ty A khai điều chỉnh giảm số thuế đã kê khai khấu trừ là 15 tr vào tháng 3/2015. Tức là ghi 15 tr giảm trừ này vào chỉ tiêu 37 trên Tờ khai 01/GTGT
2. Thuế TNDN
Căn cứ Thông tư 78/2014/TT-BTC tại Điều 6, Khoản 1 quy định về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:
"1.Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng."
Căn cứ theo quy định trên thì những hóa đơn trên 20 triệu đồng thanh toán bằng tiền mặt không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN.
3. Hạch toán.
Tại thời điểm giao dịch phát sinh chưa xác định được thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ có được khấu trừ hay không, kế toán ghi nhận toàn bộ số thuế GTGT đầu vào trên TK 133. Định kỳ, khi xác định số thuế GTGT không được khấu trừ với thuế GTGT đầu ra, kế toán phản ánh vào chi phí có liên quan, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ của hàng tồn kho đã bán)
Nợ TK 641, 642,627, 152 ,156, 154 - Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ của các khoản chi phí bán hàng, chi phí QLDN
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ.
Lưu ý: Những hóa đơn thanh toán bằng tiền mặt thì tổng giá trị của hóa đơn không được tính vào chi phí được trừ. Do đó khi làm quyết toán thuế TNDN kế toán loại toàn bộ hoá đơn này ra khỏi chi phí được trừ trước khi tính thuế TNDN (Ghi giá trị của Hoá đơn này vào chỉ tiêu B4 tại Tờ khai Quyết toán thuế TNDN Mẫu 03/TNDN)
Ví dụ
- Tháng 12/2014, khi mua hàng về, kế toán hạch toán:
Nợ TK 152: 150 tr
Nợ TK 133: 15 tr
Có TK 331 : 165 tr
- Tháng 3/2015, kế toán thanh toán toàn bộ hoá đơn này bằng tiền mặt, hạch toán như sau:
Nợ TK 331/ Có TK 111 : 165 tr
Đồng thời hạch toán :
Nợ TK 152/ Có TK 133: 15 tr
- Giả sử số nguyên liệu này bán hết trong năm. Cuối kỳ, khi quyết toán thuế TNDN để loại trừ hoá đơn này khỏi chi phí được trừ , kế toán ghi vào chỉ tiêu B4 là : 165 tr
Lưu ý :
- Vì hoá đơn chi tiền mặt vẫn đủ điều kiện hạch toán, nên kế toán sau khi hạch toán giảm thuế được khấu, vẫn hạch toán bình thường tới chi phí trước thuế
- Nếu hoá đơn thanh toán bằng tiền mặt đó vẫn chưa tham gia vào chi phí trong kỳ ( hàng chưa bán, chưa kết chuyển chi phí, giá vốn) thì cuối kỳ, không cần loại trừ khỏi chi phí