Hướng dẫn khai thuế TNCN, thuế GTGT đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh

NT Thanh Thúy

Member
Hội viên mới
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng thì thuộc trường hợp phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN. Vì vậy, bài viết dưới đây sẽ cung cấp các quy định pháp luật để hướng dẫn hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh khai thuế TNCN và thuế GTGT.

1. Các phương pháp khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh

Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh khai thuế theo ba phương pháp sau:
- Phương pháp kê khai: là phương pháp khai thuế, tính thuế theo tỷ lệ trên doanh thu thực tế phát sinh theo kỳ tháng hoặc quý.
- Phương pháp khai thuế theo từng lần phát sinh: là phương pháp khai thuế, tính thuế theo tỷ lệ trên doanh thu thực tế từng lần phát sinh.
- Phương pháp khoán: là phương pháp tính thuế theo tỷ lệ trên doanh thu khoán do cơ quan thuế xác định dựa trên tài liệu kê khai của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế cấp xã để tính mức thuế khoán.​
1652502629394.png

2. Hướng dẫn khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.

Căn cứ Điều 5, 6 và 7 Thông tư 40/2021/TT-BTC và Khoản 3 Điều 44 Luật quản lý thuế 2019; việc khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được quy định như sau:
Phương pháp kê khai
Các trường hợp áp dụng phương pháp kê khai
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy mô lớn, cụ thể:
+ Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng: số lao động tham gia BHXH bình quân năm từ 10 người trở lên hoặc tổng doanh thu của năm trước liền kề từ 3 tỷ đồng trở lên;
+ Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ: số lao động tham gia BHXH bình quân năm từ 10 người trở lên hoặc tổng doanh thu của năm trước liền kề từ 10 tỷ đồng trở lên.
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chưa đáp ứng quy mô lớn nhưng lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai.
Kỳ khai thuế theo phương pháp kê khai
Theo Khoản 2 Điều 5 Thông tư 40/2021/TT-BTC và Điều 9 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh áp dụng phương pháp kê khai sẽ tiến hành khai thuế theo tháng, trừ trường hợp dưới đây sẽ phải khai thuế theo quý:
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới bắt đầu ra kinh doanh và lựa chọn khai thuế theo quý;
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống và lựa chọn khai thuế theo quý.
Lưu ý:
- Nộp thuế theo phương pháp kê khai không phải quyết toán thuế.
- Đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới ra kinh doanh, sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch liền kề tiếp theo năm đã đủ 12 tháng sẽ căn cứ theo mức doanh thu của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế theo kỳ tính thuế tháng hoặc quý.
Ví dụ: Hộ kinh doanh A bắt đầu hoạt động kinh doanh từ ngày 01/10/2021. Như vậy, đến ngày 30/09/2022, hộ kinh doanh A sẽ sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng. Do đó, kỳ khai thuế được tiến hành như sau:
+ Kỳ khai thuế đối với năm 2021, 2022: khai thuế theo quý;
+ Kỳ khai thuế đối với năm 2023: dựa trên doanh thu của năm 2022 để thực hiện khai thuế theo tháng hoặc quý.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:
- Khai thuế theo tháng: chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế;
- Khai thuế theo quý: là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.

Phương pháp khai thuế theo từng lần phát sinh
Các trường hợp áp dụng
Phương pháp khai thuế theo từng lần phát sinh áp dụng đối với cá nhân kinh doanh không thường xuyên và không có địa điểm kinh doanh cố định, bao gồm:
- Cá nhân kinh doanh lưu động;
- Cá nhân là chủ thầu xây dựng tư nhân;
- Cá nhân chuyển nhượng tên miền internet quốc gia Việt Nam “.vn”;
- Cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số nếu không lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:
Trường hợp áp dụng phương pháp khai thuế theo từng lần phát sinh, hồ sơ khai thuế phải được nộp chậm nhất là vào ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
Phương pháp khoán
Các trường hợp áp dụng phương pháp khoán
Phương pháp khoán được áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc trường hợp nộp thuế theo phương pháp kê khai và không thuộc trường hợp nộp thuế theo từng lần phát sinh (nêu trên).
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh áp dụng phương pháp khoán nộp hồ sơ khai thuế theo năm như sau:
- Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề;
- Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh.
Ví dụ 1: Ông A là cá nhân kinh doanh và dự kiến có doanh thu khoán của năm 2022 là 120 triệu đồng (>100 triệu đồng). Như vậy, ông A phải nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày 15/12/2021.
Trên đây là quy định về Hướng dẫn khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh. Nếu còn thắc mắc khác, độc giả vui lòng để lại câu hỏi tại đây.

Căn cứ pháp lý:
Luật Quản lý thuế 2019
Nghị định 126/2020/NĐ-CP
Thông tư 40/2021/TT-BTC.

Nguồn: Thư viện pháp luật​
 

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Kỹ thuật giải trình thanh tra BHXH

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top