Việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hoá, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hoá đã bán được tính điều chỉnh trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hoá đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hoá đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Tùy vào từ trường hợp mà kế toán có cách hoạch toán thương mại khác nhau.
1.Trường hợp người mua hàng với khối lượng lớn được hưởng chiết khấu thương mại, giá bán phản ánh trên hóa đơn là giá đã giảm giá (đã trừ chiết khấu thương mại):
Bên Bán
Nợ TK 111,112,131: Tổng phải thu.
Có TK 511: DT đã giảm chưa VAT.
Có TK 3331 (nếu có): Thuế GTGT phải nộp.
Bên Mua
Nợ TK 156: Giá mua đã giảm chưa VAT
Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112,331: Tổng thanh toán
Vì giá trên hóa đơn là giá đã giảm nên trường hợp này trên hóa đơn sẽ không thể hiện khoản chiết khấu thương mại chúng ta thấy không hề xuất hiện tài khoản 521 - chiết khấu thương mại.
2. Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được hưởng chiết khấu thì khoản CKTM này được ghi giảm trừ vào giá bán trên “hóa đơn GTGT” hoặc “hóa đơn bán hàng” lần cuối cùng. Kế toán hạch toán như sau:
Trường hợp này khi kế toán bên bán lập hóa đơn sẽ có dòng " Chiết khấu thương ...%) , có số tiền ( vẫn ghi dương).
Bên Bán
- Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 521 : số tiền Chiết khấu thương mại
Nợ TK 3331: giảm số thuế GTGT phải nộp
Có TK 131: Tổng số tiền chiết khấu
- Phản ảnh doanh thu
Nợ TK 131: Tổng số tiền chưa trừ chiết khấu
Có TK 511: Doanh thu chưa chiết khấu.
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp theo DT chưa chiết khấu.
- Khi nhận được số tiền trên hóa đơn kế toán hạch toán:
Nợ 111, 112: Tổng số tiền đã trừ chiết khấu
Có 131: Tổng số tiền đã trừ chiết khấu
Bên Mua
Nợ TK 156: Giá đã giảm CKNợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112,331: Tổng thanh toán ( đã trừ chiết khấu)
3. Trường hợp số tiền giảm giá, chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) giảm giá, chiết khấu hàng bán thì được lập hoá đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hoá đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.
Kế toán hạch toán như sau:
Bên Bán
Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 521 - Chiết khấu thương mại
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 111, 112, 131,. . . - Số tiền chiết khấu thương mại
Bên Mua
Nợ 111, 112, 131 : Tổng khoản chiết khấu được nhận
Có 156: Giá muađược giảm
Có 1331: giảm khoản thuế GTGT đã được khấu trừ.
Chú ý: Cuối kỳ, kết chuyển số chiết khấu thương mại đã chấp thuận cho người mua phát sinh trong kỳ sang tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521 - Chiết khấu thương mại.
1.Trường hợp người mua hàng với khối lượng lớn được hưởng chiết khấu thương mại, giá bán phản ánh trên hóa đơn là giá đã giảm giá (đã trừ chiết khấu thương mại):
Bên Bán
Nợ TK 111,112,131: Tổng phải thu.
Có TK 511: DT đã giảm chưa VAT.
Có TK 3331 (nếu có): Thuế GTGT phải nộp.
Bên Mua
Nợ TK 156: Giá mua đã giảm chưa VAT
Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112,331: Tổng thanh toán
Vì giá trên hóa đơn là giá đã giảm nên trường hợp này trên hóa đơn sẽ không thể hiện khoản chiết khấu thương mại chúng ta thấy không hề xuất hiện tài khoản 521 - chiết khấu thương mại.
2. Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được hưởng chiết khấu thì khoản CKTM này được ghi giảm trừ vào giá bán trên “hóa đơn GTGT” hoặc “hóa đơn bán hàng” lần cuối cùng. Kế toán hạch toán như sau:
Trường hợp này khi kế toán bên bán lập hóa đơn sẽ có dòng " Chiết khấu thương ...%) , có số tiền ( vẫn ghi dương).
Bên Bán
- Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 521 : số tiền Chiết khấu thương mại
Nợ TK 3331: giảm số thuế GTGT phải nộp
Có TK 131: Tổng số tiền chiết khấu
- Phản ảnh doanh thu
Nợ TK 131: Tổng số tiền chưa trừ chiết khấu
Có TK 511: Doanh thu chưa chiết khấu.
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp theo DT chưa chiết khấu.
- Khi nhận được số tiền trên hóa đơn kế toán hạch toán:
Nợ 111, 112: Tổng số tiền đã trừ chiết khấu
Có 131: Tổng số tiền đã trừ chiết khấu
Bên Mua
Nợ TK 156: Giá đã giảm CKNợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112,331: Tổng thanh toán ( đã trừ chiết khấu)
3. Trường hợp số tiền giảm giá, chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) giảm giá, chiết khấu hàng bán thì được lập hoá đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hoá đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.
Kế toán hạch toán như sau:
Bên Bán
Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 521 - Chiết khấu thương mại
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 111, 112, 131,. . . - Số tiền chiết khấu thương mại
Bên Mua
Nợ 111, 112, 131 : Tổng khoản chiết khấu được nhận
Có 156: Giá muađược giảm
Có 1331: giảm khoản thuế GTGT đã được khấu trừ.
Chú ý: Cuối kỳ, kết chuyển số chiết khấu thương mại đã chấp thuận cho người mua phát sinh trong kỳ sang tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521 - Chiết khấu thương mại.