Cách tính thuế thu nhập cá nhân năm 2014

AccNet

Member
Hội viên mới
accnet.vn-thueTNCN.jpg

Theo quy định, thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) là loại thuế trực thu đánh vào những người có thu nhập cao, bao gồm công dân Việt Nam ở trong nước hoặc đi công tác, lao động ở nước ngoài có thu nhập, cá nhân là người không mang quốc tịch Việt Nam nhưng định cư không thời hạn ở Việt Nam có thu nhập và người nước ngoài có thu nhập tại Việt Nam.


Dưới đây là một số hướng dẫn tính thuế thu nhập cá nhân mới nhất năm 2014 đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công, theo đúng quy định về thuế thu nhập cá nhân tại Luật thuế TNCN – Luật số 26/2012/QH13, Nghị định 65/2013/NĐ - CP và Thông tư 111/2013/TT - BTC.

- Thuế TNCN đối với thu nhập từ đầu tư vốn
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 5%
- Thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 20%
- Thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển chứng khoán
+ Trường hợp cá nhân chuyển nhượng chứng khoán đăng ký nộp thuế theo biểu thuế toàn phần với thuế suất là 20%.
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 20%
+ Trường hợp cá nhân chuyển nhượng chứng khoán không đăng ký nộp thuế theo biểu thuế toàn phần với thuế suất là 20% thì áp dụng thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoản từng lần
Thuế TNCN phải nộp = Giá chuyển nhượng x Thuế suất 0,1%
- Thuế TNCN đối với thu nhập từ trúng thưởng: áp dụng theo biểu thuế toàn phần là 10%.
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10%
- Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công là tổng số thuế tính theo từng bậc thu nhập (tức là tính theo biểu lũy tiến từng phần).
A. Đối với cá nhân có ký hợp đồng lao động trên 3 tháng:
Cách tính thuế thu nhập cá nhân được áp dụng theo công thức sau:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Trong đó:
I. Thu nhập tính thuế được tính như sau:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ
Trong đó:
1. Thu nhập chịu thuế được tính như sau:
Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập - Các khoản được miễn thuế
- Theo Thông tư 111/2013/TT-BTC và Nghị định 65/2013/NĐ-CP quy định về các khoản thu nhập chịu thuế.
a. Tổng thu nhập:
- Là tổng số các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập chịu thuế khác có tính chất tiền lương, tiền công mà cơ quan chi trả đã trả cho cá nhân.
b. Các khoản được miễn thuế bao gồm:
- Theo Nghị định 65/2013/NĐ-CP và Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về các khoản được miễn thuế như sau:
- Tiền ăn giữa ca, ăn trưa không quá 680.000/ tháng
- Tiền trang phục không quá 5.000.000/năm.
- Tiền phụ cấp xăng xe, điện thoại không vượt quá quy định của nhà nước.
- Tiền phụ cấp thuê nhà cho nhân viên không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà)
- Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ.
2. Các khoản giảm trừ bao gồm:
- Theo Luật thuế TNCN – Luật số 26/2012/QH13 và Nghị định 65/2013/NĐ-CP quy định các khoản giảm trừ bao gồm:
- Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng (108 triệu đồng/năm);
- Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.
- Các khoản bảo hiểm bắt buộc: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp (Năm 2013 là 9,5%, nhưng năm 2014 sẽ là 10,5% lương bảo hiểm) và bảo hiểm nghề nghiệp trong một số lĩnh vực đặc biêt.
- Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
II. Thuế suất theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần:
- Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Thông tư số 111/2013/TT-BTC cụ thể như sau:

accnet.vn-bangtinhthueTNCN.JPG
Để các bạn có thể hình dung rõ hơn về cách tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công, kinh doanh chúng ta lấy ví dụ cụ thể như sau:
Ví dụ: Ông A có thu nhập từ tiền lương, tiền công trong tháng 1/2014 là 40 triệu đồng và nộp các khoản bảo hiểm là: 8% bảo hiểm xã hội, 1,5% bảo hiểm y tế trên tiền lương.
- Ông A nuôi 2 con dưới 18 tuổi, trong tháng ông không đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
Cách tính thuế thu nhập cá nhân tạm nộp trong tháng của Ông A như sau:
1. Thu nhập chịu thuế của ông A là 40 triệu đồng.
- Ông A được giảm trừ các khoản sau:
+ Giảm trừ gia cảnh cho bản thân: 9 triệu đồng
+ Giảm trừ gia cảnh cho 02 người phụ thuộc (2 con):
= 3,6 triệu đồng × 2 = 7,2 triệu đồng
+ Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế:
= 40 triệu đồng × (8% + 1,5%) = 3,8 triệu đồng (vì đóng trên tiền lương nhận được trong tháng)
Tổng cộng các khoản được giảm trừ:
9 triệu đồng + 7,2 triệu đồng + 3,8 triệu đồng = 20 triệu đồng
2. Thu nhập tính thuế của ông A là: 40 triệu đồng - 20 triệu đồng = 20 triệu đồng.
3. Số thuế TNCN phải nộp của ông A được tính như sau:
Cách 1: Số thuế phải nộp tính theo từng bậc của Biểu thuế lũy tiến từng phần:
Bậc 1: thu nhập tính thuế đến 5 triệu đồng, thuế suất 5%:
5 triệu đồng × 5% = 0,25 triệu đồng
Bậc 2: thu nhập tính thuế trên 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng, thuế suất 10%:
(10 triệu đồng - 5 triệu đồng) × 10% = 0,5 triệu đồng
Bậc 3: thu nhập tính thuế trên 10 triệu đồng đến 18 triệu đồng, thuế suất 15%:
(18 triệu đồng - 10 triệu đồng) × 15% = 1,2 triệu đồng
Bậc 4: thu nhập tính thuế trên 18 triệu đồng đến 32 triệu đồng, thuế suất 20%:
(20 triệu đồng - 18 triệu đồng) × 20% = 0,4 triệu đồng
- Tổng số thuế ông A phải tạm nộp trong tháng là:
0,25 triệu đồng + 0,5 triệu đồng + 1,2 triệu đồng + 0,4 triệu đồng = 2,35 triệu đồng
Cách 2: Số thuế phải nộp tính theo phương pháp rút gọn:
- Các bạn căn cứ theo biểu thuế lũy tiến từng phần ở trên ta có:
Thu nhập tính thuế trong tháng của ông A là 20 triệu đồng: Như vậy là thuộc Bậc 4 (Trên 18 trđ đến 32 trđ ). Thuế suất là 20%
Tính theo cách 2 là: Số thuế phải nộp = 20% TNTT - 1,65 trđ
Như vậy: Số thuế phải nộp là: = 20 triệu đồng × 20% - 1,65 triệu đồng = 2,35 triệu đồng
B. Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hay có ký nhưng dưới 3 tháng:
Tiến hành khấu trừ thuế TNCN theo từng lần chi trả thu nhập từ 2.000.000đ trở lên như sau:
- Đối với cá nhân Cư trú : khấu trừ 10% tổng thu nhập trả/lần (không phân biệt có mã số thuế hay không) ( mới nhất 2013)
- Đối với cá nhân không cư trú: khấu trừ 20%
Sau khi đã tính thuế thu nhập cá nhân phải nộp ta tiến hành kê khai.

Xem thêm các thông tin nổi bật khác về Thuế

Nguồn tin: TAVA
 
accnet.vn-thueTNCN.jpg

Theo quy định, thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) là loại thuế trực thu đánh vào những người có thu nhập cao, bao gồm công dân Việt Nam ở trong nước hoặc đi công tác, lao động ở nước ngoài có thu nhập, cá nhân là người không mang quốc tịch Việt Nam nhưng định cư không thời hạn ở Việt Nam có thu nhập và người nước ngoài có thu nhập tại Việt Nam.


Dưới đây là một số hướng dẫn tính thuế thu nhập cá nhân mới nhất năm 2014 đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công, theo đúng quy định về thuế thu nhập cá nhân tại Luật thuế TNCN – Luật số 26/2012/QH13, Nghị định 65/2013/NĐ - CP và Thông tư 111/2013/TT - BTC.

- Thuế TNCN đối với thu nhập từ đầu tư vốn
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 5%
- Thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 20%
- Thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển chứng khoán
+ Trường hợp cá nhân chuyển nhượng chứng khoán đăng ký nộp thuế theo biểu thuế toàn phần với thuế suất là 20%.
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 20%
+ Trường hợp cá nhân chuyển nhượng chứng khoán không đăng ký nộp thuế theo biểu thuế toàn phần với thuế suất là 20% thì áp dụng thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoản từng lần
Thuế TNCN phải nộp = Giá chuyển nhượng x Thuế suất 0,1%
- Thuế TNCN đối với thu nhập từ trúng thưởng: áp dụng theo biểu thuế toàn phần là 10%.
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10%
- Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công là tổng số thuế tính theo từng bậc thu nhập (tức là tính theo biểu lũy tiến từng phần).
A. Đối với cá nhân có ký hợp đồng lao động trên 3 tháng:
Cách tính thuế thu nhập cá nhân được áp dụng theo công thức sau:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Trong đó:
I. Thu nhập tính thuế được tính như sau:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ
Trong đó:
1. Thu nhập chịu thuế được tính như sau:
Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập - Các khoản được miễn thuế
- Theo Thông tư 111/2013/TT-BTC và Nghị định 65/2013/NĐ-CP quy định về các khoản thu nhập chịu thuế.
a. Tổng thu nhập:
- Là tổng số các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập chịu thuế khác có tính chất tiền lương, tiền công mà cơ quan chi trả đã trả cho cá nhân.
b. Các khoản được miễn thuế bao gồm:
- Theo Nghị định 65/2013/NĐ-CP và Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về các khoản được miễn thuế như sau:
- Tiền ăn giữa ca, ăn trưa không quá 680.000/ tháng
- Tiền trang phục không quá 5.000.000/năm.
- Tiền phụ cấp xăng xe, điện thoại không vượt quá quy định của nhà nước.
- Tiền phụ cấp thuê nhà cho nhân viên không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà)
- Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ.
2. Các khoản giảm trừ bao gồm:
- Theo Luật thuế TNCN – Luật số 26/2012/QH13 và Nghị định 65/2013/NĐ-CP quy định các khoản giảm trừ bao gồm:
- Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng (108 triệu đồng/năm);
- Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.
- Các khoản bảo hiểm bắt buộc: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp (Năm 2013 là 9,5%, nhưng năm 2014 sẽ là 10,5% lương bảo hiểm) và bảo hiểm nghề nghiệp trong một số lĩnh vực đặc biêt.
- Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
II. Thuế suất theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần:
- Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Thông tư số 111/2013/TT-BTC cụ thể như sau:

accnet.vn-bangtinhthueTNCN.JPG
Để các bạn có thể hình dung rõ hơn về cách tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công, kinh doanh chúng ta lấy ví dụ cụ thể như sau:
Ví dụ: Ông A có thu nhập từ tiền lương, tiền công trong tháng 1/2014 là 40 triệu đồng và nộp các khoản bảo hiểm là: 8% bảo hiểm xã hội, 1,5% bảo hiểm y tế trên tiền lương.
- Ông A nuôi 2 con dưới 18 tuổi, trong tháng ông không đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
Cách tính thuế thu nhập cá nhân tạm nộp trong tháng của Ông A như sau:
1. Thu nhập chịu thuế của ông A là 40 triệu đồng.
- Ông A được giảm trừ các khoản sau:
+ Giảm trừ gia cảnh cho bản thân: 9 triệu đồng
+ Giảm trừ gia cảnh cho 02 người phụ thuộc (2 con):
= 3,6 triệu đồng × 2 = 7,2 triệu đồng
+ Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế:
= 40 triệu đồng × (8% + 1,5%) = 3,8 triệu đồng (vì đóng trên tiền lương nhận được trong tháng)
Tổng cộng các khoản được giảm trừ:
9 triệu đồng + 7,2 triệu đồng + 3,8 triệu đồng = 20 triệu đồng
2. Thu nhập tính thuế của ông A là: 40 triệu đồng - 20 triệu đồng = 20 triệu đồng.
3. Số thuế TNCN phải nộp của ông A được tính như sau:

Cách 1: Số thuế phải nộp tính theo từng bậc của Biểu thuế lũy tiến từng phần:
Bậc 1: thu nhập tính thuế đến 5 triệu đồng, thuế suất 5%:
5 triệu đồng × 5% = 0,25 triệu đồng
Bậc 2: thu nhập tính thuế trên 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng, thuế suất 10%:
(10 triệu đồng - 5 triệu đồng) × 10% = 0,5 triệu đồng
Bậc 3: thu nhập tính thuế trên 10 triệu đồng đến 18 triệu đồng, thuế suất 15%:
(18 triệu đồng - 10 triệu đồng) × 15% = 1,2 triệu đồng
Bậc 4: thu nhập tính thuế trên 18 triệu đồng đến 32 triệu đồng, thuế suất 20%:
(20 triệu đồng - 18 triệu đồng) × 20% = 0,4 triệu đồng
- Tổng số thuế ông A phải tạm nộp trong tháng là:
0,25 triệu đồng + 0,5 triệu đồng + 1,2 triệu đồng + 0,4 triệu đồng = 2,35 triệu đồng
Cách 2: Số thuế phải nộp tính theo phương pháp rút gọn:
- Các bạn căn cứ theo biểu thuế lũy tiến từng phần ở trên ta có:
Thu nhập tính thuế trong tháng của ông A là 20 triệu đồng: Như vậy là thuộc Bậc 4 (Trên 18 trđ đến 32 trđ ). Thuế suất là 20%
Tính theo cách 2 là: Số thuế phải nộp = 20% TNTT - 1,65 trđ
Như vậy: Số thuế phải nộp là: = 20 triệu đồng × 20% - 1,65 triệu đồng = 2,35 triệu đồng
B. Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hay có ký nhưng dưới 3 tháng:
Tiến hành khấu trừ thuế TNCN theo từng lần chi trả thu nhập từ 2.000.000đ trở lên như sau:
- Đối với cá nhân Cư trú : khấu trừ 10% tổng thu nhập trả/lần (không phân biệt có mã số thuế hay không) ( mới nhất 2013)
- Đối với cá nhân không cư trú: khấu trừ 20%
Sau khi đã tính thuế thu nhập cá nhân phải nộp ta tiến hành kê khai.

Xem thêm các thông tin nổi bật khác về Thuế

Nguồn tin: TAVA[/QUOTE

Anh ơi, công ty em thuê một công ty khác làm kế toán. Và bên đó người ta bảo theo thông tư 111 thì các loại trợ cấp như xăng xe,..( trừ trợ cấp tiền cơm <= 680.000) đều bị tính là thu nhập tính thuế tncn,...
Mà em đọc tất cả Thông tư111 , luật26, nghị định65, đều không có rõ ràng về các khoản trợ cấp xăng xe...
người ta đều ghi là trợ cấp, phụ cấp đều tính là lương chịu thuế, chỉ trừ các khoản trợ cấp (...- mà đều liên quan đến nhà nước)
Vậy anh có thể trích ra từ điểm nào của thông tư để cho em tìm đọc không ?
Em cám ơn anh nhiều nha!
 
ôi trơi . may mà trước mình ko học kế toán chứ ko thì đau đầu lắm .
 

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Cách làm file Excel quản lý lãi vay

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top