BEARER BOND: Trái phiếu thuộc người giữ Trái phiếu chi trả cho người giữ (mang) hơn là trả cho người sở hữu có đăng ký trong sổ của ngân hàng phát hành hay đơn vị đại lý phát hành. Trái phiếu này là công cụ chi trả không căn cứ vào bản ghi quyền sở hữu. Người được chi trả là người có trái phiếu và giữ nó một cách trung thực (hợp pháp) . Tiền lãi trái phiếu được trả nửa năm một lần khi phiếu lãi (coupon) được cắt ra và trì nh cho ngân hàng để lãnh tiền lãi, giống như chi phiếu. ngược lại với trái phiếu đăng ký (Registered Bond):
BEARER DEPOSITARY RECEIPT (BDR): Biên nhận tồn trữ ký thác thuộc người mang Biên nhận số tồn kho được thịết lập cho người mang. BDR được phát hành cho số cổ phần trong các công ty nước ngoài.
BEARER DEPOSIT NOTE (BDR): Chứng chỉ ký thác thuộc người mang Chứng chỉ thuộc người mang được phát hành cho số ký thác ngân hàng. Trong khi chứng chỉ ký thác (CD - Certificate of deposits) là loại ký thác có lãi thì BDR là loại công cụ có chiết khấu (khấu trừ).
BEARER FORM: Thể thức trái phiếu thuộc người mang Loại trái phiếu không đăng ký trong sổ sách của công ty phát hành và vì thế có thể chi trả cho người nào có trái phiếu. Trái phiếu thuộc người mang có phiếu lãi đinh kèm (coupon) trái chủ sẽ gởi hay trình phiếu lãi này vào ngày đáo hạn lãi để nhận lãi, vì thế có tên khác là Coupon Bond. Chứng chỉ chứng khoán thuộc người mang có thể chi trả mà không cần bối thự mà chỉ cần được chuyển giao. Cổ tức được chi trả bằng cách trình phiếu lãi, nó đã được định ngày chi trả và số chi trả. Hầu hết các chứng khoán phát hành ngày nay, ngoại trừ chứng khoán nước ngoài, đều dưới hình thức đăng ký, kể cả trái phiếu đô thị phát hành từ năm 1983.
BED AND BREAKFAST: Bán trễ mua sớm Chứng khoán được bán vào cuối ngày trên thị trường chứng khoán sau đó được mua lại vào buổi sáng kế tiếp. Nhà mua bán có ý định tạo ra một vụ thua lỗ để bù trừ vào số tư bản kiếm được bị đánh thuế. Nếu giá mua lại ngay kế tiếp rớt giá mạnh so với giá bán thì nhà mua bán không bị lỗ do đó không được bù trừ vào thuế.
BELLY UP: Phá sản Tiếng lóng nói về một người vay, công ty hay dự án phát triển bị phá sản và không có khả năng chi trả cho chủ nợ. Ngoài ra, một ngân hàng hay tổ chức tiết kiệm và cụ thể là tổ chức tài chánh bị cơ quan lập pháp tài chánh đóng cửa.
BELLWETHER: Chứng khoán đầu đàn Chứng khoán được xem như là kim chỉ nam của chiếu hướng thị trường. Trong lãnh vực chứng khoán, chứng khoán IBM (International Business Machines) trong một thời gian dài được xem là kim chỉ nam (chứng khoán đầu đàn) bởi vì các nhà đầu tư thuộc tổ chức sở hữu rất nhiều chứng khoán này và những người này có nhiều khả năng kiểm soát cung và cầu trên thị trường chứng khoán. Các hoạt động mua bán của các tổ chức tài chánh có khuynh hướng ảnh hưởng đến các nhà đầu tư nhỏ và do đó ảnh hưởng đến thị trường nói chung. Trong lãnh vực trái phiếu, trái phiếu kho bạc dài hạn 20 năm được xem là trái phiếu đầu đàn (kim chỉ nam), nó biểu thị chiều hướng mà tất cả các trái phiếu khác có khả năng biến chuyển theo.
BELOW MARKET RATE: Lãi suất thấp hơn lãi suất thị trường Lãi suất thấp hơn lãi suất thông lệ trong một thị trường đã biết, nó có thể lập ra để giúp đỡ cho người mua có lợi tức thấp hay bình thường, như lãi suất trong thế chấp được trái phiếu Doanh Thu Có Thế Chấp (Mortgage Revenue Bonds) tài trợ, đó là lãi suất ban đầu thấp trong thế chấp có lãi suất điều chỉnh còn gọi là Teaser Rate.
BELOW PAR: Dưới mệnh giá
BENCHMARK: Định chuẩn, căn bản cho lãi suất, giá cá trên thị trường Mức chuẩn xác cho giá cả, lãi suất của chứng khoán trên thị trường khi so sánh với mức lên xuống của lãi suất đối với trái phiếu nhà nước. Other benchmark Treasury issues increased more sharply. (lãi suất căn bản khác của trái phiếu kho bạc nhà nước tăng mạnh hơn nữa). tuần một lần sẽ thanh toán thế chấp 30 năm dứt điểm trong vòng khoảng 17 năm, làm giảm đáng kể số lệ phí tài chánh cho người vay. Xem : Alternative Mortgage Instruments.
BLACK FRIDAY: Ngày thứ sáu đen tối Thị trường tài chánh rớt giá trầm trọng. Ngày thứ sáu đen tối đầu tiên xảy ra vào ngày 2l-9-1869 khi một nhóm nhà tài chánh cố gắng cô lập (ép giá -corner) thị trường vàng do đó đẩy mạnh sự hỗn loạn kinh doanh tiếp theo sau khủng hoảng (depression - suy thoái kinh tế). Khủng hoảng năm 1873 cũng bắt đầu vào ngày thứ sáu và từ đó từ ngữ ngày thứ sáu đen tối dùng để chỉ sự thất bại nào làm ảnh hưởng đến các thị trường tài chánh.
BLACK KNIGHT: Hiệp sĩ đen, người tiếm quyền Một nhà đầu tư sắp tới sẽ tham gia vào một vụ tiếp thụ (takeover) (Tiếm quyền có hữu ý xấu hay đặt giá mua không ai mong để cố mua các cổ phần có quyền kiểm soát trong công ty).
BLACK MARKET: Chợ đen Thị trường hàng lậu và dịch vụ bất hợp pháp. Chợ đen nổi lên khi thị trường tiêu thụ phát triển (consumer market - thị trường tiêu thụ nhiều hơn sản xuất) hàng cấm hay hàng hiếm. Thị trường chợ đen tăng trưởng mạnh trong nền kinh tế hoạch định và trong những giai đoạn khẩn cấp của quốc gia.
BLACK MONDAY: Ngày thứ hai đen tối Ngày 19-10-1987 khi chỉ số trung bình công nghiệp Dow Jones rớt xuống đến mức kỷ lục là 508 điểm mà tuần trước đó cũng đã rớt mạnh rồi, nguyên do là vì nhà đầu tư lo lắng mức giá chứng khoán bị thổi phồng (quá cao), ngân sách liên bang và cán cân thương mại bị thâm hụt, và ảnh hưởng của hoạt động thị trường nước ngoài. Nhiều người đã đổ tội cho chương trình mua bán bằng hệ thống vi tinh đã đưa đến sự lên xuống bất bình thường (bất ổn định) cực điểm này.
BLACK-SCHOLES OPTIONS PRICING MODEL: Công thức toán học được dùng rộng rãi để định giá các hợp đông option. Mô hình do Fisher Black và Myron Scholes triển khai để phán đoán hợp đồng options có được định giá công bằng hợp lý không. Mô hình liên kết các yếu tố như : bất ổn định (tăng giảm bất thường) của lợi nhuận công ty, mức lãi suất thị trường, mối tương quan của giá chứng khoán cơ sở với giá điểm (strike price - giá thực thi) của hợp đồng option đáo hạn. Các định giá hiện nay sử dụng mô hình này được Options Monitor Service.
BLUE LIST: Bản danh sách xanh (Trái phiếu đô thị). ấn bản tài chánh hàng ngày liệt kê các trái phiếu được đem ra bán bởi khoảng 700 nhà mua bán và các ngân hàng, có mệnh giá hơn 3 tỷ dollar. Bản danh sách xanh phần lớn có nội dung về các dữ kiện thuộc trái phiếu đô thị Với những tin tức về giá hoa lợi và các dữ kiện đúng, bản danh sách xanh là nguồn tin tức đây đủ để hiểu các hoạt động và khối lượng trong thị trường cấp hai của loại trái phiếu được miễn thuế. Một vài loại trái phiếu công ty do cùng những người buôn bán này đưa ra mua bán cũng được liệt kê trên bản danh sách xanh. Tên đầy đủ của nó là Blue list of Current Municipal Offerings.
BLUE SKY LAWS: Luật bảo vệ nhà đầu tư Tên thông dụng của luật lệ chứng khoán được thiết lập nhằm bảo vệ nhà đầu tư không mua nhầm chứng khoán vô giá tri. Luật lệ này thay đổi theo từng tiểu bang nhưng có chung những điều ngăn cấm tương tự về ******* và quy định đăng ký hầu hết các cổ phần được đem ra bán ngoại trừ trái phiếu đô thị. Nhiều tiểu bang theo khuôn mẫu luật liên bang.
BOARD: Hội đồng
1. Bộ phận lãnh đạo chính thức của một tổ chức ; Hội Đồng Quản Tri (Board of Directors) của ngân hàng hay công ty, Hội Đồng Thụ ủy (Board of Trustees) của ngân hàng tiết kiệm hỗ tương hay Hiệp Hội Tiết Kiệm và Cho Vay.
2. Chữ tắt của Hội Đồng Thống Đốc (Board or Governors) của Hệ Thống Dự Trữ Liên Bang.
3.Tên thông dụng của thị trường chứng khoán, đặc biệt dùng cho NYSE (New York Stock Exchange) hay còn gọi là Big Board.
BOARD BROKER: Người môi giới ở thị trường Chicago Nhân viên của Chicago Board Options Exchange (thị trường mua bán hợp đồng options ở Chicago) người này điều hành các lệnh mua bán chưa phù hợp với thị trường, nên các lệnh này chưa thể thực hiện ngay, lúc đó họ sẽ thông báo cho các thành viên thị trường để những người này thi hành các lệnh đó.
BEARER DEPOSITARY RECEIPT (BDR): Biên nhận tồn trữ ký thác thuộc người mang Biên nhận số tồn kho được thịết lập cho người mang. BDR được phát hành cho số cổ phần trong các công ty nước ngoài.
BEARER DEPOSIT NOTE (BDR): Chứng chỉ ký thác thuộc người mang Chứng chỉ thuộc người mang được phát hành cho số ký thác ngân hàng. Trong khi chứng chỉ ký thác (CD - Certificate of deposits) là loại ký thác có lãi thì BDR là loại công cụ có chiết khấu (khấu trừ).
BEARER FORM: Thể thức trái phiếu thuộc người mang Loại trái phiếu không đăng ký trong sổ sách của công ty phát hành và vì thế có thể chi trả cho người nào có trái phiếu. Trái phiếu thuộc người mang có phiếu lãi đinh kèm (coupon) trái chủ sẽ gởi hay trình phiếu lãi này vào ngày đáo hạn lãi để nhận lãi, vì thế có tên khác là Coupon Bond. Chứng chỉ chứng khoán thuộc người mang có thể chi trả mà không cần bối thự mà chỉ cần được chuyển giao. Cổ tức được chi trả bằng cách trình phiếu lãi, nó đã được định ngày chi trả và số chi trả. Hầu hết các chứng khoán phát hành ngày nay, ngoại trừ chứng khoán nước ngoài, đều dưới hình thức đăng ký, kể cả trái phiếu đô thị phát hành từ năm 1983.
BED AND BREAKFAST: Bán trễ mua sớm Chứng khoán được bán vào cuối ngày trên thị trường chứng khoán sau đó được mua lại vào buổi sáng kế tiếp. Nhà mua bán có ý định tạo ra một vụ thua lỗ để bù trừ vào số tư bản kiếm được bị đánh thuế. Nếu giá mua lại ngay kế tiếp rớt giá mạnh so với giá bán thì nhà mua bán không bị lỗ do đó không được bù trừ vào thuế.
BELLY UP: Phá sản Tiếng lóng nói về một người vay, công ty hay dự án phát triển bị phá sản và không có khả năng chi trả cho chủ nợ. Ngoài ra, một ngân hàng hay tổ chức tiết kiệm và cụ thể là tổ chức tài chánh bị cơ quan lập pháp tài chánh đóng cửa.
BELLWETHER: Chứng khoán đầu đàn Chứng khoán được xem như là kim chỉ nam của chiếu hướng thị trường. Trong lãnh vực chứng khoán, chứng khoán IBM (International Business Machines) trong một thời gian dài được xem là kim chỉ nam (chứng khoán đầu đàn) bởi vì các nhà đầu tư thuộc tổ chức sở hữu rất nhiều chứng khoán này và những người này có nhiều khả năng kiểm soát cung và cầu trên thị trường chứng khoán. Các hoạt động mua bán của các tổ chức tài chánh có khuynh hướng ảnh hưởng đến các nhà đầu tư nhỏ và do đó ảnh hưởng đến thị trường nói chung. Trong lãnh vực trái phiếu, trái phiếu kho bạc dài hạn 20 năm được xem là trái phiếu đầu đàn (kim chỉ nam), nó biểu thị chiều hướng mà tất cả các trái phiếu khác có khả năng biến chuyển theo.
BELOW MARKET RATE: Lãi suất thấp hơn lãi suất thị trường Lãi suất thấp hơn lãi suất thông lệ trong một thị trường đã biết, nó có thể lập ra để giúp đỡ cho người mua có lợi tức thấp hay bình thường, như lãi suất trong thế chấp được trái phiếu Doanh Thu Có Thế Chấp (Mortgage Revenue Bonds) tài trợ, đó là lãi suất ban đầu thấp trong thế chấp có lãi suất điều chỉnh còn gọi là Teaser Rate.
BELOW PAR: Dưới mệnh giá
BENCHMARK: Định chuẩn, căn bản cho lãi suất, giá cá trên thị trường Mức chuẩn xác cho giá cả, lãi suất của chứng khoán trên thị trường khi so sánh với mức lên xuống của lãi suất đối với trái phiếu nhà nước. Other benchmark Treasury issues increased more sharply. (lãi suất căn bản khác của trái phiếu kho bạc nhà nước tăng mạnh hơn nữa). tuần một lần sẽ thanh toán thế chấp 30 năm dứt điểm trong vòng khoảng 17 năm, làm giảm đáng kể số lệ phí tài chánh cho người vay. Xem : Alternative Mortgage Instruments.
BLACK FRIDAY: Ngày thứ sáu đen tối Thị trường tài chánh rớt giá trầm trọng. Ngày thứ sáu đen tối đầu tiên xảy ra vào ngày 2l-9-1869 khi một nhóm nhà tài chánh cố gắng cô lập (ép giá -corner) thị trường vàng do đó đẩy mạnh sự hỗn loạn kinh doanh tiếp theo sau khủng hoảng (depression - suy thoái kinh tế). Khủng hoảng năm 1873 cũng bắt đầu vào ngày thứ sáu và từ đó từ ngữ ngày thứ sáu đen tối dùng để chỉ sự thất bại nào làm ảnh hưởng đến các thị trường tài chánh.
BLACK KNIGHT: Hiệp sĩ đen, người tiếm quyền Một nhà đầu tư sắp tới sẽ tham gia vào một vụ tiếp thụ (takeover) (Tiếm quyền có hữu ý xấu hay đặt giá mua không ai mong để cố mua các cổ phần có quyền kiểm soát trong công ty).
BLACK MARKET: Chợ đen Thị trường hàng lậu và dịch vụ bất hợp pháp. Chợ đen nổi lên khi thị trường tiêu thụ phát triển (consumer market - thị trường tiêu thụ nhiều hơn sản xuất) hàng cấm hay hàng hiếm. Thị trường chợ đen tăng trưởng mạnh trong nền kinh tế hoạch định và trong những giai đoạn khẩn cấp của quốc gia.
BLACK MONDAY: Ngày thứ hai đen tối Ngày 19-10-1987 khi chỉ số trung bình công nghiệp Dow Jones rớt xuống đến mức kỷ lục là 508 điểm mà tuần trước đó cũng đã rớt mạnh rồi, nguyên do là vì nhà đầu tư lo lắng mức giá chứng khoán bị thổi phồng (quá cao), ngân sách liên bang và cán cân thương mại bị thâm hụt, và ảnh hưởng của hoạt động thị trường nước ngoài. Nhiều người đã đổ tội cho chương trình mua bán bằng hệ thống vi tinh đã đưa đến sự lên xuống bất bình thường (bất ổn định) cực điểm này.
BLACK-SCHOLES OPTIONS PRICING MODEL: Công thức toán học được dùng rộng rãi để định giá các hợp đông option. Mô hình do Fisher Black và Myron Scholes triển khai để phán đoán hợp đồng options có được định giá công bằng hợp lý không. Mô hình liên kết các yếu tố như : bất ổn định (tăng giảm bất thường) của lợi nhuận công ty, mức lãi suất thị trường, mối tương quan của giá chứng khoán cơ sở với giá điểm (strike price - giá thực thi) của hợp đồng option đáo hạn. Các định giá hiện nay sử dụng mô hình này được Options Monitor Service.
BLUE LIST: Bản danh sách xanh (Trái phiếu đô thị). ấn bản tài chánh hàng ngày liệt kê các trái phiếu được đem ra bán bởi khoảng 700 nhà mua bán và các ngân hàng, có mệnh giá hơn 3 tỷ dollar. Bản danh sách xanh phần lớn có nội dung về các dữ kiện thuộc trái phiếu đô thị Với những tin tức về giá hoa lợi và các dữ kiện đúng, bản danh sách xanh là nguồn tin tức đây đủ để hiểu các hoạt động và khối lượng trong thị trường cấp hai của loại trái phiếu được miễn thuế. Một vài loại trái phiếu công ty do cùng những người buôn bán này đưa ra mua bán cũng được liệt kê trên bản danh sách xanh. Tên đầy đủ của nó là Blue list of Current Municipal Offerings.
BLUE SKY LAWS: Luật bảo vệ nhà đầu tư Tên thông dụng của luật lệ chứng khoán được thiết lập nhằm bảo vệ nhà đầu tư không mua nhầm chứng khoán vô giá tri. Luật lệ này thay đổi theo từng tiểu bang nhưng có chung những điều ngăn cấm tương tự về ******* và quy định đăng ký hầu hết các cổ phần được đem ra bán ngoại trừ trái phiếu đô thị. Nhiều tiểu bang theo khuôn mẫu luật liên bang.
BOARD: Hội đồng
1. Bộ phận lãnh đạo chính thức của một tổ chức ; Hội Đồng Quản Tri (Board of Directors) của ngân hàng hay công ty, Hội Đồng Thụ ủy (Board of Trustees) của ngân hàng tiết kiệm hỗ tương hay Hiệp Hội Tiết Kiệm và Cho Vay.
2. Chữ tắt của Hội Đồng Thống Đốc (Board or Governors) của Hệ Thống Dự Trữ Liên Bang.
3.Tên thông dụng của thị trường chứng khoán, đặc biệt dùng cho NYSE (New York Stock Exchange) hay còn gọi là Big Board.
BOARD BROKER: Người môi giới ở thị trường Chicago Nhân viên của Chicago Board Options Exchange (thị trường mua bán hợp đồng options ở Chicago) người này điều hành các lệnh mua bán chưa phù hợp với thị trường, nên các lệnh này chưa thể thực hiện ngay, lúc đó họ sẽ thông báo cho các thành viên thị trường để những người này thi hành các lệnh đó.