Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, áp dụng phương pháp kế toán kê khai thường xuyên – hàng tồn kho được xuất theo phương pháp nhập trước_ xuất trước (FIFO), có tình hình sau: A. Số dư đầu tháng một số tài khoản TK 156: 96.000.000đ (chi tiết 2.000 đơn vị hàng). TK 1211: 30.000.000 đ (chi tiết 1000 CP ABC). TK 228: 200.000.000 đ (chi tiết cty M) B. Trong tháng phát sinh các nghiệp vụ kinh tế sau: 1. Mua 10.000 đơn vị hàng hoá với giá chưa thuế 49.800 đ/đơn vị, thuế GTGT 10%, doanh nghiệp đã chuyển khoản thanh toán toàn bộ tiền hàng. 2. Xuất kho 5.000 đơn vị hàng hoá bán cho Công ty A (đơn giá bán chưa thuế 100.000 đ/đơn vị, thuế GTGT 10%), chưa thu tiền. Nếu công ty A thanh toán trong vòng 10 ngày thì sẽ được hưởng chiết khấu 2% trên tổng giá trị thanh toán. 3. Xuất kho 6.000 đơn vị hàng hoá gửi bán Công ty B (đơn giá bán chưa thuế 110.000 đ/đơn vị, thuế GTGT 10%). Chi phí vận chuyển thanh toán bằng tiền mặt 3.300.000 đ (bao gồm thuế GTGT 10%). B chưa nhận được hàng. 4. Doanh nghiệp bán 1 số cổ phiếu của Cty M có giá gốc 10.000.000 đ với giá bán 15.000.000 đ, bên mua đã chuyển khoản số tiền này vào TK tiền gửi của DN. Chi tiền mặt thanh toán cho người môi giới 500.000 đ. 5. Công ty A chuyển khoản thanh toán phần còn lại sau khi trừ chiết khấu được hưởng. 6. Công ty B thông báo đã nhận hàng nhưng chỉ chấp nhận thanh toán 5.000 đơn vị, chưa trả tiền. 7. DN nhận cổ tức 6 tháng cuối năm số tiền 5.000.000 đ bằng chuyển khoản do Cty cổ phần ABC chuyển đến. 8. Bộ phận bán hàng báo hỏng một lô công cụ với giá xuất kho 6.400.000 đ, đã phân bổ vào chi phí 5.120.000 đ, phế liệu bán thu bằng tiền mặt 100.000 đ Yêu cầu: Định khoản nghiệp vụ kinh tế phát sinh.