BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 481/TCT-CSV/v chính sách miễn, giảm tiền thuê đất.
Hà Nội, ngày 06 tháng 02 năm 2015
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Lào Cai.
Trả lời Công văn số 3235/CT-TH-NV-DT ngày 15/12/2014 của Cục Thuế tỉnh Lào Cai về việc hướng dẫn thực hiện chính sách miễn, giảm tiền thuê đất, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại điểm a, Khoản 1, Điều 19 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:
“Điều 19. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước
1. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước cho cả thời hạn thuê trong các trường hợp sau:
a) Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.”
- Tại Khoản 3, Khoản 5, Điều 12 Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:
“Điều 12. Áp dụng miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
3. …
Trường hợp ngày bắt đầu tính tiền thuê đất trước ngày Nghị định số 46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành nhưng từ ngày Nghị định số 46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, người thuê đất mới làm thủ tục xin miễn, giảm thì áp dụng quy định về miễn, giảm và các quy định khác theo Nghị định số 46/2014/NĐ-CP.
5. Người được Nhà nước cho thuê đất chỉ được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất sau khi làm các thủ tục để được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định. Trường hợp thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất nhưng người được Nhà nước cho thuê đất không làm thủ tục để được miễn, giảm tiền thuê đất thì phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật. Trường hợp chậm làm thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất thì khoảng thời gian chậm làm thủ tục không được miễn, giảm tiền thuê đất.
Trường hợp khi nộp hồ sơ xin miễn, giảm tiền thuê đất đã hết thời gian được miễn, giảm theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP thì người được Nhà nước cho thuê đất không được xét miễn, giảm tiền thuê đất; nếu đang trong thời gian được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định thì chỉ được miễn, giảm tiền thuê đất cho thời gian ưu đãi còn lại tính từ thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ xin miễn, giảm tiền thuê đất.”
Trường hợp doanh nghiệp đã được Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước trước ngày Nghị định số 46/2014/NĐ-CP nêu trên có hiệu lực. Tuy nhiên, sau ngày 01/07/2014, doanh nghiệp mới nộp hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước thì doanh nghiệp được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP nêu trên, doanh nghiệp không được xét miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với khoảng thời gian chậm làm thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Khoản 5, Điều 12 Thông tư số 77/2014/TT-BTC nêu trên.
Đề nghị Cục Thuế căn cứ vào hồ sơ cụ thể của doanh nghiệp để xác định số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp từ thời điểm doanh nghiệp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền Quyết định cho thuê đất đến thời điểm doanh nghiệp nộp đủ hồ sơ hợp lệ xin miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Lào Cai được biết./.
Nơi nhận:- Như trên;
- Vụ Pháp chế (BTC);
- Cục QLCS (BTC);
- Vụ Pháp chế (TCT);
- Lưu: VT, CS (3b).
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Ngô Văn Độ
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 481/TCT-CSV/v chính sách miễn, giảm tiền thuê đất.
Hà Nội, ngày 06 tháng 02 năm 2015
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Lào Cai.
Trả lời Công văn số 3235/CT-TH-NV-DT ngày 15/12/2014 của Cục Thuế tỉnh Lào Cai về việc hướng dẫn thực hiện chính sách miễn, giảm tiền thuê đất, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại điểm a, Khoản 1, Điều 19 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:
“Điều 19. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước
1. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước cho cả thời hạn thuê trong các trường hợp sau:
a) Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.”
- Tại Khoản 3, Khoản 5, Điều 12 Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:
“Điều 12. Áp dụng miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
3. …
Trường hợp ngày bắt đầu tính tiền thuê đất trước ngày Nghị định số 46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành nhưng từ ngày Nghị định số 46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, người thuê đất mới làm thủ tục xin miễn, giảm thì áp dụng quy định về miễn, giảm và các quy định khác theo Nghị định số 46/2014/NĐ-CP.
5. Người được Nhà nước cho thuê đất chỉ được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất sau khi làm các thủ tục để được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định. Trường hợp thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất nhưng người được Nhà nước cho thuê đất không làm thủ tục để được miễn, giảm tiền thuê đất thì phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật. Trường hợp chậm làm thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất thì khoảng thời gian chậm làm thủ tục không được miễn, giảm tiền thuê đất.
Trường hợp khi nộp hồ sơ xin miễn, giảm tiền thuê đất đã hết thời gian được miễn, giảm theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP thì người được Nhà nước cho thuê đất không được xét miễn, giảm tiền thuê đất; nếu đang trong thời gian được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định thì chỉ được miễn, giảm tiền thuê đất cho thời gian ưu đãi còn lại tính từ thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ xin miễn, giảm tiền thuê đất.”
Trường hợp doanh nghiệp đã được Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước trước ngày Nghị định số 46/2014/NĐ-CP nêu trên có hiệu lực. Tuy nhiên, sau ngày 01/07/2014, doanh nghiệp mới nộp hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước thì doanh nghiệp được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP nêu trên, doanh nghiệp không được xét miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với khoảng thời gian chậm làm thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Khoản 5, Điều 12 Thông tư số 77/2014/TT-BTC nêu trên.
Đề nghị Cục Thuế căn cứ vào hồ sơ cụ thể của doanh nghiệp để xác định số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp từ thời điểm doanh nghiệp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền Quyết định cho thuê đất đến thời điểm doanh nghiệp nộp đủ hồ sơ hợp lệ xin miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Lào Cai được biết./.
Nơi nhận:- Như trên;
- Vụ Pháp chế (BTC);
- Cục QLCS (BTC);
- Vụ Pháp chế (TCT);
- Lưu: VT, CS (3b).
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Ngô Văn Độ