BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 431/TCT-CSV/v chính sách thuế.
Hà Nội, ngày 04 tháng 02 năm 2015
Kính gửi:
Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Quảng Nam
(Địa chỉ: 18 Nguyễn Duy Hiệu, An Mỹ, Tam Kỳ, Quảng Nam)
Ngày 26/11/2014, Tổng cục Thuế nhận được công văn số 239/QBV&PTR- HCTH ngày 20/11/2014 của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Quảng Nam đề nghị hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản tiền lãi thu được từ số tiền bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng chậm trả, lãi tiền gửi từ nguồn chi trả dịch vụ môi trường rừng. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Các quy định về chính sách thuế có liên quan như sau:
- Tại tiết b, khoản 3, Điều 5 Thông tư liên tịch số 62/2012/TTLT-BNNPTNT-BTC ngày 16/11/2012 quy định về việc sử dụng tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng đối với quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh như sau:
“b) Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh
Số tiền được điều phối từ Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam và tiền nhận ủy thác từ các đối tượng sử dụng dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn cấp tỉnh sử dụng như sau:
- Trích tối đa 10% trên tổng số tiền thực nhận ủy thác trong năm (bao gồm cả tiền lãi thu được từ số tiền bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng chậm trả, lãi tiền gửi từ nguồn chi trả dịch vụ môi trường rừng) để chi cho các hoạt động của Quỹ bảo vệ phát triển rừng cấp tỉnh. Mức trích do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;
- Dự phòng theo quy định tại Điều 6, Thông tư số 85/2012/TT-BTC;
- Số tiền còn lại chi trả cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng theo quy định tại Thông tư số 80/2011/TT-BNNPTNT.”
- Tại khoản 6 Điều 7, Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài chính quy định về thu nhập khác như sau:
“6. Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, phí bảo lãnh tín dụng và các khoản phí khác trong hợp đồng cho vay vốn”.
- Tại điểm a khoản 8 Điều 18, Thông tư số 123/2012/TT-BTC nêu trên quy định ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp không áp dụng đối với:
“a) Các khoản thu nhập khác quy định tại Điều 7 Thông tư này”.
- Tại điểm 3, công văn số 5854/BTC-TCT ngày 07/5/2014 của Bộ Tài chính đã hướng dẫn về chính sách thuế liên quan đến tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng với nội dung: “... số tiền trích để chi phí quản lý và dự phòng của Quỹ tỉnh không phải đối tượng kê khai và nộp thuế TNDN”.
Căn cứ theo các quy định nêu trên, tổng số tiền thực nhận ủy thác trong năm để làm căn cứ tính số tiền được trích theo tỷ lệ tối đa 10% để chi cho các hoạt động của Quỹ bảo vệ phát triển rừng tỉnh Quảng Nam bao gồm cả tiền lãi thu được từ số tiền bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng chậm trả, lãi tiền gửi từ nguồn chi trả dịch vụ môi trường rừng.
2. Về việc xử lý liên quan đến kết luận của Kiểm toán nhà nước:
- Tại khoản 8 Điều 18 Luật Kiểm toán nhà nước số 37/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc hội quy định về trách nhiệm của Tổng kiểm toán nhà nước như sau:
“8. Xem xét, giải quyết kiến nghị về báo cáo kiểm toán.”
- Tại khoản 3 Điều 64 Luật Kiểm toán nhà nước số 37/2005/QH11 nêu trên quy định về quyền của đơn vị được kiểm toán như sau:
“3. Thảo luận, giải trình bằng văn bản về những vấn đề được nêu trong dự thảo báo cáo kiểm toán nếu xét thấy chưa phù hợp.”
Đề nghị Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Quảng Nam căn cứ theo các quy định nêu trên để xác định cho phù hợp. Trường hợp Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Quảng Nam được Kiểm toán Nhà nước Khu vực III thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán niên độ ngân sách năm 2013 thì thực hiện theo các kết luận của Kiểm toán Nhà nước. Trường hợp xét thấy báo cáo kiểm toán chưa phù hợp thì Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Quảng Nam có thể thảo luận, giải trình bằng văn bản về những vấn đề được nêu trong dự thảo báo cáo kiểm toán. Việc xem xét, giải quyết các kiến nghị nêu trong kết luận Kiểm toán thuộc phạm vi xử lý của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
Tổng cục Thuế trả lời để Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Quảng Nam được biết./.
Nơi nhận:- Như trên;
- Phó TCT Cao Anh Tuấn (để báo cáo);
- Cục thuế tỉnh Quảng Nam;
- Vụ PC - TCT;
- Lưu: VT, CS (3b).
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Quý Trung
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 431/TCT-CSV/v chính sách thuế.
Hà Nội, ngày 04 tháng 02 năm 2015
Kính gửi:
Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Quảng Nam
(Địa chỉ: 18 Nguyễn Duy Hiệu, An Mỹ, Tam Kỳ, Quảng Nam)
Ngày 26/11/2014, Tổng cục Thuế nhận được công văn số 239/QBV&PTR- HCTH ngày 20/11/2014 của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Quảng Nam đề nghị hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản tiền lãi thu được từ số tiền bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng chậm trả, lãi tiền gửi từ nguồn chi trả dịch vụ môi trường rừng. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Các quy định về chính sách thuế có liên quan như sau:
- Tại tiết b, khoản 3, Điều 5 Thông tư liên tịch số 62/2012/TTLT-BNNPTNT-BTC ngày 16/11/2012 quy định về việc sử dụng tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng đối với quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh như sau:
“b) Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh
Số tiền được điều phối từ Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam và tiền nhận ủy thác từ các đối tượng sử dụng dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn cấp tỉnh sử dụng như sau:
- Trích tối đa 10% trên tổng số tiền thực nhận ủy thác trong năm (bao gồm cả tiền lãi thu được từ số tiền bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng chậm trả, lãi tiền gửi từ nguồn chi trả dịch vụ môi trường rừng) để chi cho các hoạt động của Quỹ bảo vệ phát triển rừng cấp tỉnh. Mức trích do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;
- Dự phòng theo quy định tại Điều 6, Thông tư số 85/2012/TT-BTC;
- Số tiền còn lại chi trả cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng theo quy định tại Thông tư số 80/2011/TT-BNNPTNT.”
- Tại khoản 6 Điều 7, Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài chính quy định về thu nhập khác như sau:
“6. Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, phí bảo lãnh tín dụng và các khoản phí khác trong hợp đồng cho vay vốn”.
- Tại điểm a khoản 8 Điều 18, Thông tư số 123/2012/TT-BTC nêu trên quy định ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp không áp dụng đối với:
“a) Các khoản thu nhập khác quy định tại Điều 7 Thông tư này”.
- Tại điểm 3, công văn số 5854/BTC-TCT ngày 07/5/2014 của Bộ Tài chính đã hướng dẫn về chính sách thuế liên quan đến tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng với nội dung: “... số tiền trích để chi phí quản lý và dự phòng của Quỹ tỉnh không phải đối tượng kê khai và nộp thuế TNDN”.
Căn cứ theo các quy định nêu trên, tổng số tiền thực nhận ủy thác trong năm để làm căn cứ tính số tiền được trích theo tỷ lệ tối đa 10% để chi cho các hoạt động của Quỹ bảo vệ phát triển rừng tỉnh Quảng Nam bao gồm cả tiền lãi thu được từ số tiền bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng chậm trả, lãi tiền gửi từ nguồn chi trả dịch vụ môi trường rừng.
2. Về việc xử lý liên quan đến kết luận của Kiểm toán nhà nước:
- Tại khoản 8 Điều 18 Luật Kiểm toán nhà nước số 37/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc hội quy định về trách nhiệm của Tổng kiểm toán nhà nước như sau:
“8. Xem xét, giải quyết kiến nghị về báo cáo kiểm toán.”
- Tại khoản 3 Điều 64 Luật Kiểm toán nhà nước số 37/2005/QH11 nêu trên quy định về quyền của đơn vị được kiểm toán như sau:
“3. Thảo luận, giải trình bằng văn bản về những vấn đề được nêu trong dự thảo báo cáo kiểm toán nếu xét thấy chưa phù hợp.”
Đề nghị Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Quảng Nam căn cứ theo các quy định nêu trên để xác định cho phù hợp. Trường hợp Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Quảng Nam được Kiểm toán Nhà nước Khu vực III thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán niên độ ngân sách năm 2013 thì thực hiện theo các kết luận của Kiểm toán Nhà nước. Trường hợp xét thấy báo cáo kiểm toán chưa phù hợp thì Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Quảng Nam có thể thảo luận, giải trình bằng văn bản về những vấn đề được nêu trong dự thảo báo cáo kiểm toán. Việc xem xét, giải quyết các kiến nghị nêu trong kết luận Kiểm toán thuộc phạm vi xử lý của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
Tổng cục Thuế trả lời để Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Quảng Nam được biết./.
Nơi nhận:- Như trên;
- Phó TCT Cao Anh Tuấn (để báo cáo);
- Cục thuế tỉnh Quảng Nam;
- Vụ PC - TCT;
- Lưu: VT, CS (3b).
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Quý Trung