BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
------------------
Số: 2153/TCT-CS
V/v: chính sách thu tiền thuê đất.
Hà Nội, ngày 02 tháng 06 năm 2015
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh.
Trả lời Công văn số 1897/CT-KTTĐ ngày 24/2/2015 của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh về phạt chậm nộp tiền thuê đất, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại khoản 32 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 quy định:
“32. Điều 106 được sửa đổi, bổ sung như sau:
Điều 106. Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế
1. Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức lũy tiến 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với số ngày chậm nộp không quá chín mươi ngày; 0,07%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với số ngày chậm nộp vượt quá thời hạn chín mươi ngày”
- Tại khoản 3 Điều 24 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:
“3. Trường hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm, tiền thuê nộp mỗi năm 2 kỳ: Kỳ thứ nhất nộp tối thiểu 50% trước ngày 31 tháng 5; kỳ thứ hai trước ngày 31 tháng 10 hàng năm”
- Tại điểm b2, khoản 3 Điều 18 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ.
“b.2) Trường hợp nộp tiền thuê đất hàng năm thì kể từ năm thuê đất thứ hai, cơ quan thuế gửi thông báo nộp tiền thuê đất cho người thuê đất, thuê mặt nước như sau:
- Chậm nhất là ngày 30 tháng 4 đối với thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước của kỳ nộp thứ nhất trong năm; Thời hạn nộp tiền chậm nhất là ngày 31 tháng 5
- Chậm nhất là ngày 30 tháng 9 đối với thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước của kỳ nộp thứ hai trong năm; Thời hạn nộp tiền chậm nhất là ngày 31 tháng 10”.
Căn cứ quy định nêu trên, Tổng cục Thuế thống nhất với đề xuất của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh tại công văn số 1897/CT-KTTĐ ngày 24/2/2015, cụ thể: Đối với các trường hợp đơn vị không được giảm tiền thuê đất theo quy định tại Thông tư số 16/2013/TT-BTC nhưng thuộc đối tượng được xét giảm tiền thuê đất năm 2013, 2014 theo Quyết định số 1851/QĐ-TTg và trường hợp nộp hồ sơ xin giảm tiền thuê đất theo Thông tư số 16/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính thì thực hiện thu tiền thuê đất và tiền chậm nộp theo nguyên tắc tại công văn số 2128/TCT-CS ngày 18/6/2012 của Tổng cục Thuế và điểm 5 Công văn số 17969/BTC-QLCS ngày 30/12/2011 của Bộ Tài chính.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ Pháp chế-TCT;
- Vụ Kê khai và KTT;
- Lưu: VT, CS (3b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
------------------
Số: 2153/TCT-CS
V/v: chính sách thu tiền thuê đất.
Hà Nội, ngày 02 tháng 06 năm 2015
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh.
Trả lời Công văn số 1897/CT-KTTĐ ngày 24/2/2015 của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh về phạt chậm nộp tiền thuê đất, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại khoản 32 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 quy định:
“32. Điều 106 được sửa đổi, bổ sung như sau:
Điều 106. Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế
1. Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức lũy tiến 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với số ngày chậm nộp không quá chín mươi ngày; 0,07%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với số ngày chậm nộp vượt quá thời hạn chín mươi ngày”
- Tại khoản 3 Điều 24 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:
“3. Trường hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm, tiền thuê nộp mỗi năm 2 kỳ: Kỳ thứ nhất nộp tối thiểu 50% trước ngày 31 tháng 5; kỳ thứ hai trước ngày 31 tháng 10 hàng năm”
- Tại điểm b2, khoản 3 Điều 18 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ.
“b.2) Trường hợp nộp tiền thuê đất hàng năm thì kể từ năm thuê đất thứ hai, cơ quan thuế gửi thông báo nộp tiền thuê đất cho người thuê đất, thuê mặt nước như sau:
- Chậm nhất là ngày 30 tháng 4 đối với thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước của kỳ nộp thứ nhất trong năm; Thời hạn nộp tiền chậm nhất là ngày 31 tháng 5
- Chậm nhất là ngày 30 tháng 9 đối với thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước của kỳ nộp thứ hai trong năm; Thời hạn nộp tiền chậm nhất là ngày 31 tháng 10”.
Căn cứ quy định nêu trên, Tổng cục Thuế thống nhất với đề xuất của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh tại công văn số 1897/CT-KTTĐ ngày 24/2/2015, cụ thể: Đối với các trường hợp đơn vị không được giảm tiền thuê đất theo quy định tại Thông tư số 16/2013/TT-BTC nhưng thuộc đối tượng được xét giảm tiền thuê đất năm 2013, 2014 theo Quyết định số 1851/QĐ-TTg và trường hợp nộp hồ sơ xin giảm tiền thuê đất theo Thông tư số 16/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính thì thực hiện thu tiền thuê đất và tiền chậm nộp theo nguyên tắc tại công văn số 2128/TCT-CS ngày 18/6/2012 của Tổng cục Thuế và điểm 5 Công văn số 17969/BTC-QLCS ngày 30/12/2011 của Bộ Tài chính.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ Pháp chế-TCT;
- Vụ Kê khai và KTT;
- Lưu: VT, CS (3b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn