BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
Số: 207/TCT-CS
V/v trả lời chính sách thuế.
Hà Nội, ngày 20 tháng 01 năm 2015
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Hải Dương.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 4707/CT-KT2 ngày 22/10/2014 của Cục thuế tỉnh Hải Dương đề nghị hướng dẫn về hạch toán chi phí được trừ đối với các khoản chênh lệch tỷ giá. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Khoản 3.b, Điều 1, Thông tư số 18/2011/TT-BTC ngày 10/02/2011 của Bộ Tài chính quy định:
“b. Sửa đổi, bổ sung điểm 6 mục V Phần C như sau:
- Trong năm tính thuế Doanh nghiệp có chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính, thì được xác định như sau:
+ Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp được tính vào chi phí hoặc thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp. Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ không liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp, nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá tính vào chi phí sản xuất kinh doanh chính, nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá tính vào thu nhập khác.
+ Lãi chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính được bù trừ với lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính. Sau khi bù trừ nếu còn lãi chênh lệch tỷ giá thì tính vào thu nhập khác, nếu lỗ chênh lệch tỷ giá thì tính vào chi phí sản xuất kinh doanh khi xác định thu nhập chịu thuế.
Trường hợp chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ tính vào chi phí làm cho kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bị lỗ thì có thể phân bổ một phần chênh lệch tỷ giá cho năm sau để doanh nghiệp không bị lỗ nhưng phải đảm bảo phần chênh lệch tỷ giá tính vào chi phí trong năm ít nhất cũng phải bằng chênh lệch tỷ giá của số ngoại tệ đến hạn phải trả trong năm đó.
Các khoản chênh lệch tỷ giá nêu trên không bao gồm chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối năm là: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ; chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản để hình thành TSCĐ mà TSCĐ này chưa đưa vào sản xuất kinh doanh (không phân biệt doanh nghiệp chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh hay đã đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh)”.
Căn cứ hướng dẫn tại Thông tư số 18/2011/TT-BTC ngày 10/02/2011 của Bộ Tài chính nêu trên, Tổng cục Thuế thống nhất với đề xuất của Cục thuế tỉnh Hải Dương: trường hợp năm 2011, doanh nghiệp có phát sinh khoản lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản vay ngắn hạn thì các khoản lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả (không phân biệt nợ ngắn hạn hay nợ dài hạn) được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN của doanh nghiệp.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục thuế tỉnh Hải Dương được biết./.
Nơi nhận:- Như trên;
- Vụ PC (TCT);
- Lưu: VT, CS (3b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
TỔNG CỤC THUẾ
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
Số: 207/TCT-CS
V/v trả lời chính sách thuế.
Hà Nội, ngày 20 tháng 01 năm 2015
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Hải Dương.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 4707/CT-KT2 ngày 22/10/2014 của Cục thuế tỉnh Hải Dương đề nghị hướng dẫn về hạch toán chi phí được trừ đối với các khoản chênh lệch tỷ giá. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Khoản 3.b, Điều 1, Thông tư số 18/2011/TT-BTC ngày 10/02/2011 của Bộ Tài chính quy định:
“b. Sửa đổi, bổ sung điểm 6 mục V Phần C như sau:
- Trong năm tính thuế Doanh nghiệp có chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính, thì được xác định như sau:
+ Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp được tính vào chi phí hoặc thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp. Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ không liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp, nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá tính vào chi phí sản xuất kinh doanh chính, nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá tính vào thu nhập khác.
+ Lãi chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính được bù trừ với lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính. Sau khi bù trừ nếu còn lãi chênh lệch tỷ giá thì tính vào thu nhập khác, nếu lỗ chênh lệch tỷ giá thì tính vào chi phí sản xuất kinh doanh khi xác định thu nhập chịu thuế.
Trường hợp chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ tính vào chi phí làm cho kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bị lỗ thì có thể phân bổ một phần chênh lệch tỷ giá cho năm sau để doanh nghiệp không bị lỗ nhưng phải đảm bảo phần chênh lệch tỷ giá tính vào chi phí trong năm ít nhất cũng phải bằng chênh lệch tỷ giá của số ngoại tệ đến hạn phải trả trong năm đó.
Các khoản chênh lệch tỷ giá nêu trên không bao gồm chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối năm là: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ; chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản để hình thành TSCĐ mà TSCĐ này chưa đưa vào sản xuất kinh doanh (không phân biệt doanh nghiệp chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh hay đã đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh)”.
Căn cứ hướng dẫn tại Thông tư số 18/2011/TT-BTC ngày 10/02/2011 của Bộ Tài chính nêu trên, Tổng cục Thuế thống nhất với đề xuất của Cục thuế tỉnh Hải Dương: trường hợp năm 2011, doanh nghiệp có phát sinh khoản lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản vay ngắn hạn thì các khoản lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả (không phân biệt nợ ngắn hạn hay nợ dài hạn) được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN của doanh nghiệp.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục thuế tỉnh Hải Dương được biết./.
Nơi nhận:- Như trên;
- Vụ PC (TCT);
- Lưu: VT, CS (3b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn