BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 1978/TCT-CS
V/v giải đáp chính sách tiền thuê đất.
Hà Nội, ngày 21 tháng 05 năm 2015
Kính gửi:
- Cục Thuế tỉnh Bình Dương;
- Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam.
(Đ/c: Tòa nhà CC5, Bán đảo Linh Đàm, Hoàng Liệt, Hoàng Mai, Hà Nội)
Trả lời Công văn số 1974/CT-QLCKTTĐ đề ngày 09/03/2015 của Cục Thuế tỉnh Bình Dương về việc vướng mắc miễn tiền thuê đất đối với đất làm trụ sở Ngân hàng Chính sách xã hội, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Khoản 1, Điều 60 Luật Đất đai năm 2013 quy định:
“Điều 60. Xử lý trường hợp giao đất, cho thuê đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành
1. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc trường hợp thuê đất theo quy định của Luật này đã được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn sử dụng đất còn lại mà không phải chuyển sang thuê đất. Khi hết thời hạn sử dụng đất, nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn thì phải chuyển sang thuê đất theo quy định của Luật này.”
- Tại Khoản 8, Điều 14 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất thuê mặt nước quy định:
“Điều 14. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước
Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong các trường hợp sau:
8. Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.”
- Tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về tiền thuê đất, thuê mặt nước:
+ Khoản 10, Điều 19 quy định:
“Điều 19. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước
10. Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định miễn tiền thuê đất đối với các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình trên cơ sở đề xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.”
+ Khoản 1, Điều 31 quy định:
“Điều 31. Điều khoản chuyển tiếp
1. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc trường hợp thuê đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 được Nhà nước giao đất và đã nộp tiền sử dụng đất trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn sử dụng đất còn lại, không phải chuyển sang thuê đất. Khi hết thời hạn sử dụng đất nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn theo quy định tại Khoản 1 Điều 60 Luật Đất đai thì phải chuyển sang thuê đất và phải nộp tiền thuê đất theo quy định của Nghị định này.”
+ Điều 33 quy định:
“Điều 33. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.”
Căn cứ các quy định nêu trên, đối với đất xây dựng trụ sở làm việc của Ngân hàng Chính sách xã hội thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (theo Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 07/04/2006 của Thủ tướng Chính phủ theo Luật Đất đai năm 2003) trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thì:
- Trường hợp Ngân hàng Chính sách xã hội đã làm thủ tục tại cơ quan thuế và được cơ quan thuế ra quyết định miễn tiền sử dụng đất đối với đất làm trụ sở của Ngân hàng Chính sách xã hội thì tiếp tục được miễn tiền sử dụng đất cho thời gian sử dụng còn lại.
- Trường hợp Ngân hàng Chính sách xã hội chưa làm thủ tục miễn tiền sử dụng đất hoặc miễn tiền thuê đất trả tiền hàng năm (đối với khoảng thời gian thuê đất còn lại) tại cơ quan Thuế kể từ ngày 01/07/2014 và chưa được cơ quan Thuế ra Quyết định miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất: do Luật Đất đai năm 2013 quy định đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp (không phải là đất ở) thống nhất ở một hình thức Nhà nước cho thuê đất (trả tiền thuê đất hàng năm hoặc trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê), không còn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất; đồng thời theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ thì trụ sở làm việc của Ngân hàng Chính sách xã hội không thuộc đối tượng được miễn tiền thuê đất. Vì vậy, đề nghị Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam rà soát, tổng hợp, báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có ý kiến, đề xuất phương án xử lý về miễn tiền thuê đất đối với đất xây dựng trụ sở của hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam chưa làm thủ tục tại cơ quan Thuế trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành, gửi Bộ Tài chính để xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định theo thẩm quyền quy định tại Khoản 10 Điều 19 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Bình Dương và Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam được biết./.
Nơi nhận:- Như trên;
- Vụ Pháp chế (BTC);
- Cục QLCS (BTC);
- Vụ Pháp chế (TCT);
- Lưu: VT, CS (3b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 1978/TCT-CS
V/v giải đáp chính sách tiền thuê đất.
Hà Nội, ngày 21 tháng 05 năm 2015
Kính gửi:
- Cục Thuế tỉnh Bình Dương;
- Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam.
(Đ/c: Tòa nhà CC5, Bán đảo Linh Đàm, Hoàng Liệt, Hoàng Mai, Hà Nội)
Trả lời Công văn số 1974/CT-QLCKTTĐ đề ngày 09/03/2015 của Cục Thuế tỉnh Bình Dương về việc vướng mắc miễn tiền thuê đất đối với đất làm trụ sở Ngân hàng Chính sách xã hội, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Khoản 1, Điều 60 Luật Đất đai năm 2013 quy định:
“Điều 60. Xử lý trường hợp giao đất, cho thuê đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành
1. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc trường hợp thuê đất theo quy định của Luật này đã được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn sử dụng đất còn lại mà không phải chuyển sang thuê đất. Khi hết thời hạn sử dụng đất, nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn thì phải chuyển sang thuê đất theo quy định của Luật này.”
- Tại Khoản 8, Điều 14 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất thuê mặt nước quy định:
“Điều 14. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước
Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong các trường hợp sau:
8. Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.”
- Tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về tiền thuê đất, thuê mặt nước:
+ Khoản 10, Điều 19 quy định:
“Điều 19. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước
10. Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định miễn tiền thuê đất đối với các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình trên cơ sở đề xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.”
+ Khoản 1, Điều 31 quy định:
“Điều 31. Điều khoản chuyển tiếp
1. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc trường hợp thuê đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 được Nhà nước giao đất và đã nộp tiền sử dụng đất trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn sử dụng đất còn lại, không phải chuyển sang thuê đất. Khi hết thời hạn sử dụng đất nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn theo quy định tại Khoản 1 Điều 60 Luật Đất đai thì phải chuyển sang thuê đất và phải nộp tiền thuê đất theo quy định của Nghị định này.”
+ Điều 33 quy định:
“Điều 33. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.”
Căn cứ các quy định nêu trên, đối với đất xây dựng trụ sở làm việc của Ngân hàng Chính sách xã hội thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (theo Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 07/04/2006 của Thủ tướng Chính phủ theo Luật Đất đai năm 2003) trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thì:
- Trường hợp Ngân hàng Chính sách xã hội đã làm thủ tục tại cơ quan thuế và được cơ quan thuế ra quyết định miễn tiền sử dụng đất đối với đất làm trụ sở của Ngân hàng Chính sách xã hội thì tiếp tục được miễn tiền sử dụng đất cho thời gian sử dụng còn lại.
- Trường hợp Ngân hàng Chính sách xã hội chưa làm thủ tục miễn tiền sử dụng đất hoặc miễn tiền thuê đất trả tiền hàng năm (đối với khoảng thời gian thuê đất còn lại) tại cơ quan Thuế kể từ ngày 01/07/2014 và chưa được cơ quan Thuế ra Quyết định miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất: do Luật Đất đai năm 2013 quy định đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp (không phải là đất ở) thống nhất ở một hình thức Nhà nước cho thuê đất (trả tiền thuê đất hàng năm hoặc trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê), không còn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất; đồng thời theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ thì trụ sở làm việc của Ngân hàng Chính sách xã hội không thuộc đối tượng được miễn tiền thuê đất. Vì vậy, đề nghị Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam rà soát, tổng hợp, báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có ý kiến, đề xuất phương án xử lý về miễn tiền thuê đất đối với đất xây dựng trụ sở của hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam chưa làm thủ tục tại cơ quan Thuế trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành, gửi Bộ Tài chính để xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định theo thẩm quyền quy định tại Khoản 10 Điều 19 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Bình Dương và Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam được biết./.
Nơi nhận:- Như trên;
- Vụ Pháp chế (BTC);
- Cục QLCS (BTC);
- Vụ Pháp chế (TCT);
- Lưu: VT, CS (3b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn