Xử lí nợ khó đòi ra sao trong trường hợp này?

Ðề: Xử lí nợ khó đòi ra sao trong trường hợp này?

theo minh thi nv do se dk:
N112: 200tr
c131: 200tr
b) N635: 200*2.8%(day la chiet khau thanh toan)
C111:200*2.8%
c) N139: 120tr
C642: 120tr
C
 
Khi trích lập dự phòng (vào ngày 31/12 hàng năm) ghi nợ TK 642, 6.../139 nhé . Các bạn xem lại thông tư 13 của bộ tài chính nhé
 
Ðề: Xử lí nợ khó đòi ra sao trong trường hợp này?

Theo mình nghĩ thì
khi lập dự phòng
Nợ tk : 642: 120.000.000
Có tk 139: 120.000.000
Do bài này không nói rằng đây là khoản nợ khó đòi đã xử lí nên có thể coi đây là 1 khoản thu bình thường.
Nơ tk 112:200.000.000
Có tk 131: 200.000.000
b, mình nghĩ đây là khoản chiết khấu thanh toán ( cũng vô lí, sau 3 năm mới trả nợ mà vẫn chiết khấu)
Nợ tk 635:5.600.000
C 111 : 5.600.000
 
Ðề: Re: Ðề: Xử lí nợ khó đòi ra sao trong trường hợp này?

Cái này được đó, nhung tại sao lại nợ 635 nhỉ?
Khi trích dự phòng bạn định khoản
nợtk642/cotk139 120.000.000
Khi khách hàng trả tiền bạn định khoản
-Hoàn nhập dự phòng ghi giảm chi phí
nơtk139/cotk642 120.000.000
-giảm khoản phải thu khách hàng
notk1121 194.400.000
notk635 5.600.000
cotk131 200.000.000
-tài khoản 711 chỉ sử dụng trong trường hơp cty bạn đã xóa sổ số nợ đó rùi khách hàng lại trả tiền .

---------- Post added at 08:22 PM ---------- Previous post was at 08:19 PM ----------

mình gửi cái nì các bạn cùng tham khảo thêm nhen

TÀI KHOẢN 139
DỰ PHÒNG PHẢI THU KHÓ ĐÒI

Một số nguyên tắc hạch toán.
Kết cấu và nội dung phản ánh.
Phương pháp hạch toán kế toán.
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình trích lập, sử dụng và hoàn nhập khoản dự phòng các khoản phải thu khó đòi hoặc có khả năng không đòi được vào cuối niên độ kế toán.
HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN NÀY CẦN TÔN TRỌNG
MỘT SỐ QUY ĐỊNH SAU
1. Cuối kỳ kế toán hoặc cuối kỳ kế toán giữa niên độ (Đối với đơn vị có lập báo cáo tài chính giữa niên độ) doanh nghiệp xác định các khoản nợ phải thu khó đòi hoặc có khả năng không đòi được để trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng phải thu khó đòi tính vào hoặc ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp của kỳ báo cáo.
2. Về nguyên tắc, căn cứ lập dự phòng là phải có những bằng chứng đáng tin cậy về các khoản nợ phải thu khó đòi (Khách hàng bị phá sản hoặc bị tổn thất, thiệt hại lớn về tài sản,. . . nên không hoặc khó có khả năng thanh toán, đơn vị đã làm thủ tục đòi nợ nhiều lần vẫn không thu được nợ). Theo quy định hiện hành thì các khoản phải thu được coi là khoản phải thu khó đòi phải có các bằng chứng chủ yếu dưới đây:
- Số tiền phải thu phải theo dõi được cho từng đối tượng, theo từng nội dung, từng khoản nợ, trong đó ghi rõ số nợ phải thu khó đòi;
- Phải có chứng từ gốc hoặc giấy xác nhận của khách nợ về số tiền còn nợ chưa trả bao gồm: Hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ. . .
3. Căn cứ để được ghi nhận là một khoản nợ phải thu khó đòi là:
- Nợ phải thu quá hạn thanh toán ghi trong hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ, bản cam kết hợp đồng hoặc cam kết nợ, doanh nghiệp đã đòi nhiều lần nhưng vẫn chưa thu được;
- Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng khách nợ đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thụ tục giải thể, mất tích, bỏ trốn.
4. Mức lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi theo quy định của chế độ tài chính doanh nghiệp hiện hành.
5. Đối với những khoản phải thu khó đòi kéo dài trong nhiều năm, doanh nghiệp đã cố gắng dùng mọi biện pháp để thu nợ nhưng vẫn không thu được nợ và xác định khách nợ thực sự không còn khả năng thanh toán thì doanh nghiệp có thể phải làm các thủ tục bán nợ cho Công ty mua, bán nợ và tài sản tồn đọng hoặc xoá những khoản nợ phải thu khó đòi trên sổ kế toán. Nếu làm thủ tục xoá nợ thì đồng thời phải theo dõi chi tiết ở TK 004 “Nợ khó đòi đã xử lý” (Tài khoản ngoài Bảng Cân đối kế toán). Việc xoá các khoản nợ phải thu khó đòi phải được sự đồng ý của Hội đồng quản trị doanh nghiệp và cơ quan quản lý tài chính (Nếu là doanh nghiệp Nhà nước) hoặc cấp có thẩm quyền theo quy định trong điều lệ doanh nghiệp. Số nợ này được theo dõi trong thời hạn quy định của chính sách tài chính, chờ khả năng có điều kiện thanh toán số tiền thu được về nợ khó đòi đã xử lý. Nếu sau khi đã xoá nợ, khách hàng có khả năng thanh toán và doanh nghiệp đã đòi được nợ đã xử lý (Được theo dõi trên TK 004 “Nợ khó đòi đã xử lý”) thì số nợ thu được sẽ hạch toán vào Tài khoản 711 “Thu nhập khác”.
p
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA
TÀI KHOẢN 139 - DỰ PHÒNG PHẢI THU KHÓ ĐÒI
Bên Nợ:
- Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi;
- Xoá các khoản nợ phải thu khó đòi.
Bên Có:
Số dự phòng phải thu khó đòi được lập tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
Số dư bên Có:
Số dự phòng các khoản phải thu khó đòi hiện có cuối kỳ.
p
PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
MỘT SỐ NGHIỆP VỤ KINH TẾ CHỦ YẾU
1. Cuối kỳ kế toán hoặc cuối kỳ kế toán giữa niên độ (đối với doanh nghiệp có lập báo cáo tài chính giữa niên độ), doanh nghiệp căn cứ các khoản nợ phải thu được xác định là không chắc chắn thu được (Nợ phải thu khó đòi), kế toán tính, xác định số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trích lập hoặc hoàn nhập. Nếu số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trích lập ở kỳ kế toán này lớn hơn số dự phòng nợ phải thu khó đòi đã trích lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết, thì số chênh lệch lớn hơn được hạch toán vào chi phí, ghi
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi.
2. Nếu số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết, thì số chênh lệch được hoàn nhập ghi giảm chi phí, ghi:
Nợ TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi
Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (Chi tiết hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi).
3. Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được được phép xoá nợ. Việc xoá nợ các khoản nợ phải thu khó đòi phải theo chính sách tài chính hiện hành. Căn cứ vào quyết định xoá nợ về các khoản nợ phải thu khó đòi, ghi:
Nợ TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi (Nếu đã lập dự phòng)
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (Nếu chưa lập dự phòng)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 138 - Phải thu khác.
Đồng thời ghi vào bên Nợ TK 004 “Nợ khó đòi đã xử lý” (Tài khoản ngoài Bảng Cân đối kế toán).
4. Đối với những khoản nợ phải thu khó đòi đã được xử lý xoá nợ, nếu sau đó lại thu hồi được nợ, kế toán căn cứ vào giá trị thực tế của khoản nợ đã thu hồi được, ghi:
Nợ các TK 111, 112,. . .
Có TK 711 - Thu nhập khác.
Đồng thời ghi vào bên Có TK 004 “Nợ khó đòi đã xử lý” (Tài khoản ngoài Bảng Cân đối kế toán).
5. Các khoản nợ phải thu khó đòi có thể được bán cho Công ty mua, bán nợ. Khi doanh nghiệp hoàn thành thủ tục bán các khoản nợ phải thu (đang phản ánh trên Bảng Cân đối kế toán) cho Công ty mua, bán nợ và thu được tiền, ghi:
Nợ các TK 111, 112,. . . (Số tiền thu được từ việc bán khoản nợ phải thu)
Nợ TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi (Số chênh lệch được bù đắp bằng khoản dự phòng phải thu khó đòi)
Nợ các TK liên quan (Số chênh lệch giữa giá gốc khoản nợ phải thu khó đòi với số tiền thu được từ bán khoản nợ và số đã được bù đắp bằng khoản dự phòng phải thu khó đòi theo quy định của chính sách tài chính hiện hành)
Có các TK 131, 138,. . .
 
Ðề: Re: Ðề: Xử lí nợ khó đòi ra sao trong trường hợp này?

Cái này được đó, nhung tại sao lại nợ 635 nhỉ?
Đưa vào 635 là đúng rùi vì đó là chiết khẩu thanh toán: khách hàng thanh toán tiền hàng, còn 521 là chiết khấu thương mại mà khi nào khách hàng mua hàng với số lượng lớn thì mới hạch toán vào 521 chứ.
 
Ðề: Re: Xử lí nợ khó đòi ra sao trong trường hợp này?

Đúng rồi. Nợ khó đòi khi doanh nghiệp trích lập dự phòng thì cho vào tk 139( dự phòng nợ khó đòi). sau đó khi thu về được ta hạch toán vào tk 711 ( thu nhập khác.

---------- Post added at 07:51 AM ---------- Previous post was at 07:47 AM ----------

Bạn nên nhớ. TK 139 là tk lưỡng tính. tuy là tài khoản đầu 1 ( tài sản) nhưng nó có kết cấu y như tk 214. tk 214 cũng là tk tài sản đó.
 
Ðề: Re: Xử lí nợ khó đòi ra sao trong trường hợp này?

Đúng rồi. Nợ khó đòi khi doanh nghiệp trích lập dự phòng thì cho vào tk 139( dự phòng nợ khó đòi). sau đó khi thu về được ta hạch toán vào tk 711 ( thu nhập khác.

---------- Post added at 07:51 AM ---------- Previous post was at 07:47 AM ----------

Bạn nên nhớ. TK 139 là tk lưỡng tính. tuy là tài khoản đầu 1 ( tài sản) nhưng nó có kết cấu y như tk 214. tk 214 cũng là tk tài sản đó.

theo mình thì trong trường hợp này ko cho vào tk 711 TN khác đc vì:
Khi doanh nghiệp quyết định xóa nợ cho KH rồi, nhưng sau đó KH lại trả số tiền đó. thì khi đó mới cho vào tk 711. trường hợp này ko nói là nợ đã xử lí cho nên........
 
Ðề: Re: Xử lí nợ khó đòi ra sao trong trường hợp này?

Định khoản như bạn hoadai... cơ bản là đúng rồi đó bạn. Khoản nợ đã trích lập dự phòng, nhưng chưa xóa nợ, khi thu hồi bạn hoàn nhập vào chi phí QLDN (642), nếu đã xóa nợ thì mới hạch toán vào thu nhập khác (711). Bạn nên xem kỹ thông tư 228/2009 ngày 07/12/2009 nhé.
Còn phần chiết khấu thì mình nghĩ đó là chiết khấu thương mại (521) chứ không phải là chiết khấu thanh toán (635), bởi vì khoản nợ này đã quá hạn nên đơn vị mới trích lập dự phòng mà. Chiết khấu thanh toán trong trường hợp khách hàng trả nợ trước thời hạn thôi. Còn chiết khấu thương mại trong trường hợp khách hàng mua hàng với số lượng lớn...
 
Ðề: Re: Xử lí nợ khó đòi ra sao trong trường hợp này?

Định khoản như bạn hoadai... cơ bản là đúng rồi đó bạn. Khoản nợ đã trích lập dự phòng, nhưng chưa xóa nợ, khi thu hồi bạn hoàn nhập vào chi phí QLDN (642), nếu đã xóa nợ thì mới hạch toán vào thu nhập khác (711). Bạn nên xem kỹ thông tư 228/2009 ngày 07/12/2009 nhé.
Còn phần chiết khấu thì mình nghĩ đó là chiết khấu thương mại (521) chứ không phải là chiết khấu thanh toán (635), bởi vì khoản nợ này đã quá hạn nên đơn vị mới trích lập dự phòng mà. Chiết khấu thanh toán trong trường hợp khách hàng trả nợ trước thời hạn thôi. Còn chiết khấu thương mại trong trường hợp khách hàng mua hàng với số lượng lớn...

Chỉ ý kiến chút sau khi đọc hết mí bài như này

chiết khấu TM thì sẽ thực hiện ck ngay khi họ mua hàng

còn đây nên để ý DN chấp nhận ck cho k.h mình nghĩ đây là ck thanh toán. HỌ nợ quá lâu còn nghĩ họ xù rồi, giờ họ đến nói bớt xén cho chút vì khó khăn và họ sẽ trả thì bớt thôi , đâu có ai bắt buộc ck thanh toán phải dành cho thanh toán trc hạn nhỉ ???
 
Ðề: Re: Xử lí nợ khó đòi ra sao trong trường hợp này?



Chỉ ý kiến chút sau khi đọc hết mí bài như này

chiết khấu TM thì sẽ thực hiện ck ngay khi họ mua hàng

còn đây nên để ý DN chấp nhận ck cho k.h mình nghĩ đây là ck thanh toán. HỌ nợ quá lâu còn nghĩ họ xù rồi, giờ họ đến nói bớt xén cho chút vì khó khăn và họ sẽ trả thì bớt thôi , đâu có ai bắt buộc ck thanh toán phải dành cho thanh toán trc hạn nhỉ ???

cái này đúng nhỉ.
ví dụ ông giám đốc bện nợ báo cho cty bán hàng và nói là'' mày phải giảm giá thanh toán cho tao thì tao mới trả, nếu ko thì còn lâu tao mới trả''
:D
 
Ðề: Xử lí nợ khó đòi ra sao trong trường hợp này?

Theo nguyên tắc, chiết khấu thanh toán là khoản chiết khấu cho người mua khi họ thanh toán trước hạn nha bạn! Thông thường, được quy định bằng văn bản (hợp đồng, chính sách bán hàng) là căn cứ để kế toán hạch toán. Còn việc bớt xén hay giảm nợ cho khách hàng để họ trả nợ thì không phải chiết khấu thanh toán. Còn hạch toán vào đâu cho cái khoản ấy thì mong mọi người đóng góp, thảo luận tiếp.
 
Ðề: Xử lí nợ khó đòi ra sao trong trường hợp này?

Mình thấy Định khoản như bạn hoadai là đúng rồi.
 
Ðề: Re: Ðề: Xử lí nợ khó đòi ra sao trong trường hợp này?

cái này bạn kiếm ở đâu thế? Hay phết đó... send cho mình đường link đc ko???
Thank's bạn nhiều na!
 

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Cách làm file Excel quản lý lãi vay

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top