Xem ngày tốt làm đám cưới

mongyeu_hant

New Member
Hội viên mới
Chuyện là thế này: Em sinh 19/05/1986 bạn em sinh :21/05/1983
Bọn em muốn cưới trong năm nay nhưng vẫn chưa chọn được ngày tốt và tháng tốt để làm đám cưới. Trong Dân Kế Toán bác nào am hiểu về tử vi thì tư vấn giúp bọn em với. Cảm ơn các bác trước
 
Ðề: Xem ngày tốt làm đám cưới

Chuyện là thế này: Em sinh 19/05/1986 bạn em sinh :21/05/1983
Bọn em muốn cưới trong năm nay nhưng vẫn chưa chọn được ngày tốt và tháng tốt để làm đám cưới. Trong Dân Kế Toán bác nào am hiểu về tử vi thì tư vấn giúp bọn em với. Cảm ơn các bác trước

Bạn xem cái này xem có giúp được gì cho bạn không nhé!

Để coi tuổi vợ chồng hay bạn bè có xung khắc nhau không thường thì thầy bói dựa vào 3 điểm chính sau:

1. Tuổi gồm có 12 tuổi Tý, Sửu, Dần, v.v....gọi là THẬP NHỊ CHI.

2. Mạng gồm có 5 mạng :Kim, Hoả,Thuỷ, Mộc, Thổ gọi là NGŨ HÀNH.

3. Cung mỗi tuổi có 2 cung, gồm có cung chính và cung phụ.
Cung chính gọi là cung sinh cung phụ gọi là cung phi.
Cùng tuổi thì nam nữ có cung sinh giống nhau nhưng cung phi khác nhau.

Hai tuổi khắc nhau vẫn có thể ăn ở với nhau được nếu như cung và mạng hoà hợp nhau.

Ngoài ra người ta còn dựa vào thiên can của chồng và tuổi của vợ để đoán thêm.
Thiên can là 10 can gồm có Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ ,Canh, Tân, Nhâm, Quý.

Bây giờ ta xét về tuổi trước.

Lục Xung : Sáu cặp tuổi xung khắc nhau.
Tý xung Ngọ ; Sửu xung Mùi; DẦn xung Thân; Mão xung Dậu; Thìn xung Tuất; Tỵ xung Hợi. Xung thì xấu rồi

Lục Hợp : Sáu cặp tuổi hợp nhau.
Tý Sửu hợp; Dần Hợi hợp, Mão Tuất hợp, Thìn Dậu hợp, Tỵ Thân hợp, Ngọ Mùi hợp

Tam Hợp : Cặp ba tuổi hợp nhau.
Thân Tý Thìn; Dần Ngọ Tuất; Hợi Mão Mùi; Tỵ Dậu Sửu.

Lục hại : Sáu cặp tuổi hại nhau (không tốt khi ăn ở, buôn bán...với nhau)
Tý hại Mùi; Sửu hại Ngọ; Dần hại Tỵ; Mão hại Thìn;
Thân hại Hợi; Dần hại Tuất.


Nếu tuổi bạn với ai đó không hợp nhau thì cũng đừng lo vì còn xét đến mạng của mỗi người (Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ)

Bạn nhớ nguyên tắc này : Tuổi chồng khắc vợ thì thuận; Vợ khắc chồng thì nghịch (xấu)
Thí dụ vợ mạng Thuỷ lấy chồng mạng Hoả thì xấu, nhưng chồng mạng Thuỷ lấy vợ mạng Hoả thì tốt. Vì Thuỷ khắc Hoả, nhưng Hoả không khắc Thuỷ mà Hoả lại khắc Kim

Sau đây là ngũ hành tương sanh.(tốt)

Kim sanh Thuỷ; Thuỷ sanh Mộc; Mộc sanh Hoả; Hoả sanh Thổ; Thổ sanh Kim (tốt)

Như vậy chồng mạng Thuỷ lấy vợ mạng Mộc thì tốt; vợ được nhờ vì Thuỷ sanh Mộc. Vợ mạng Hoả lấy chồng mạng Thổ thì chồng được nhờ vì Hoả sanh Thổ

Sau đây là ngũ hành tương khắc (xấu)

Kim khắc Mộc_ Mộc khắc Thổ_ Thổ khắc Thuỷ_ Thuỷ khắc Hoả_ Hoả khắc Kim (xấu)

Thí dụ vợ mạng Kim lấy chồng mạng Mộc thì không tốt do Kim khắc Mộc nhưng chồng mạng Kim lấy vợ mạng Mộc thì tốt vì theo nguyên tắc ở trên là tuổi chồng khắc vợ thì tốt, vợ khắc chồng thì xấu.

Về cung thì mỗi tuổi có một cung khác nhau. Sau đây tôi kê trước cho các bạn có tuổi Đinh Tỵ (1977) đến Đinh Mão (1987).Nên nhớ cung phi của nam nữ khác nhau còn cung sanh thì giống nhau

Đinh Tỵ (1977) Mạng Thổ_ cung sanh : khảm_ cung phi khôn (nam), khảm (nữ)

Mậu Ngọ (1978) Mạng Hoả-cung sanh : chấn_ cung phi :tốn (nam),khôn (nữ)

Kỷ Mùi (1979) Mạng Hoả_ cung sanh : Tốn_ cung phi: chấn (nam), chấn (nữ)

Canh Thân (1980) Mạng Mộc_ cung sanh: Khảm_ cung phi :Khôn (nam), Tốn (nữ)

Tân Dậu (1981) Mạng Mộc _cung sanh : Càn_ cung phi : Khảm (nam), Cấn (nữ)

Nhâm Tuất (1982) Mạng Thuỷ _cung sanh : Đoài_ cung phi : Ly (nam), Càn (nữ)

Quý Hợi (1983) Mạng Thuỷ _cung sanh :Cấn_ cung phi : cấn(nam), đoài (nữ)

Giáp Tý (1984) Mạng Kim_ Cung sanh :Chấn _ cung phi :Đoài (nam), Cấn (nữ)

Ất Sửu (1985) Mạng Kim_ cung sanh : Tốn_ cung phi : Càn (nam), Ly (nữ)

Bính Dần (1986) Mạng Hoả_cung sanh : Khảm_ cung phi :Khôn (nam), khảm (nữ)

Đinh Mẹo (1987) Mạng Hoả_ cung sanh: Càn_ cung phi; Tốn (nam), Khôn (nữ)

Muốn biết hai cung có xung khắc nhau hay không thì các bạn xem cách trình bày sau.

Còn các bạn nào cùng tuổi thì tất phải hợp nhau rồi. Người ta có câu nói "Vợ chồng cùng tuổi ăn rồi nằm duỗi".

Về cung là phần rắc rối khó nhớ nhất nên mới đầu không quen ta ghi lại trên một tờ giấy để tiện tra cứu sau này.

Lại phải nhớ những từ cổ này

Sanh khí, diên niên (phước đức), Thiên y, phục vì (qui hồn)
Đó là nhóm từ nói về điều tốt
Ngũ quỉ, Lục sát (du hồn), hoạ hại (tuyệt thể), tuyệt mạng Đó là nhóm từ nói về điều xấu.
Sau đây là tám cung biến tốt xấu , không cần học thuộc mà khi nào coi thì ta đem ra tra cứu.
Sẽ cho thí dụ để các bạn hiểu cách coi tuổi cụ thể

Bây giờ nói về tám cung biến hoá

Khi tôi viết tắt càn-càn thì hãy hiểu là người thuộc cung càn lấy người thuộc cung càn, hoặc tôi viết cấn- chấn thì hãy hiểu là người có cung cấn lấy người thuộc cung chấn v.v....

1.càn-đoài : sanh khí, tốt; càn-chấn : ngủ quỉ, xấu; càn-khôn :Diên niên, phước đức, tốt.; càn-khảm; lục sát (du hồn), xấu; càn-tốn: hoạ hại (tuyệt thể), xấu; càn-cấn: thiên y, tốt; càn-ly: tuyệt mạng, xấu; càn-càn: phục vì (qui hồn), tốt.

2.khảm-tốn: sanh khí, tốt. khảm-cấn: ngủ quỷ, xấu. khảm-ly: diên niên (phước đức), tốt. khảm_khôn: tuyệt mạng,xấu. khảm_khảm phục vì (qui hồn), tốt

3.cấn-khôn: sanh khí, tốt. cấn-khảm: ngủ quỷ, xấu. cấn-đoài: diên niên (phước đức). cấn-chấn: lục sát (du hồn), xấu. cấn-ly: họa hại (tuyệt thể), xấu. cấn-càn: thiên y, tốt. cấn -tốn: tuyệt mạng, xấu. cấn-cấn: phục vì (quy hồn), tốt.

4.chấn-ly: sanh khí, tốt. chấn-cấn: ngủ quỉ, xấu. chấn-tốn: diên niên (phước đức), tốt. chấn-cấn: lục sát (du hồn), xấu. chấn-khôn: họa hại (tuyệt thể), xấu. chấn-khảm: thiên y, tốt. chấn-đoài: tuyệt mạng, xấu. chấn-chấn: phục vì (qui hồn), tốt.

5.tốn-khảm: sanh khí, tốt. tốn-khôn: ngũ quỉ, xấu. tốn-chấn: diên niên (phước đức). tốn-đoài: lục sát (du hồn). tốn-càn: hoạ hại (tuyệt thể), xấu. tốn-ly: thiên y, tốt. tốn-cấn: tuyệt mạng, xấu. tốn-tốn: phục vì (qui hồn), tốt

6. ly-chấn: sanh khí, tốt. ly-đoài: ngũ quỉ, xấu. ly-khãm: diên niên (phước đức), tốt. ly-khôn:lục sát (du hồn), xấu. ly-cấn : hoạ hại (tuyệt thể),xấu. ly-tốn: Thiên y, tốt. ly-càn: tuyệt mạng, xấu. ly-ly: phục vì (qui hồn), tốt.

7. khôn-cấn: sanh khí, tốt. khôn-tốn: ngủ quỉ,xấu. khôn-càn: diên niên (phước đức), tốt. khôn-ly: lục sát (du hồn), xấu. khôn-chấn: hoạ hại (tuyệt thể), xấu. khôn-đoài: thiên y, tốt. khôn-khảm: tuyệt mạng, xấu. khôn-khôn: phục vì (qui hồn), tốt.


8. đoài-càn: sanh khí, tốt. đoài-ly: ngũ quỹ, xấu. đoài-cấn, diên niên (phước đức), tốt. đoài-tốn; lục sát (du hồn), xấu. đoài-khảm: hoạ hại (tuyệt thể), xấu. đoài-khôn: thiên y, tốt. đoài-chấn: tuyệt mạng, xấu. đoài-đoài: phục vì (qui hồn), tốt.

Bây giờ xin nói lại về giờ âm lịch cho chính xác.
(theo tháng âm lịch)

Tháng 2 và tháng 8: từ 3giờ 40 đến 5 giờ 40 là giờ Dần.
Tháng 3 và tháng 7: từ 3g50 đến5g50 là giờ Dần
Tháng4 và tháng 6: từ 4g đến 6g là giờ Dần
Tháng5 : từ 4g10 đến 6g10 là giờ Dần
Tháng 10 và tháng chạp: Từ 3g20 đến 5g20 là giờ Dần
Tháng 11: từ 3g10 đến 5g10 là giờ Dần

Biết được giờ Dần ở đâu rồi thì các bạn tính lên là biết giờ khác. Ví dụ vào tháng 7 âm lịch từ 3g50 đến 5g50 là giờ Dần thì giờ Mão phải là từ 5g50 đến 7g50. Cứ thế tính được giờ Thìn, Tỵ.....


Bây giờ tôi cho thí dụ cách xem như thế này

Thí dụ nữ tuổi Nhâm tuất (1982) lấy nam Mậu Ngọ (1978) thì tốt hay xấu.
Xem bảng cung mạng tôi ghi từ 1977 đến 2007 ở trên thì thấy.

1.Xét về tuổi: Hai tuổi này thuộc về nhóm Tam Hiệp, như đã nói ở trên, nên xét về tuổi thì hợp nhau.

2.Xét về mạng: Mậu ngọ có mạng Hoả, trong khi đó Nhâm Tuất này có mạng Thuỷ. Xem phần ngũ hành thì thấy Thuỷ khắc Hoả tức là tuổi vợ khắc tuổi chồng, vậy thì xấu không hợp.

3.Xét về cung: Mậu Ngọ có cung Chấn là cung sanh (cung chính) còn Nhâm Tuất này có cung sanh là Đoài. Xem phần Tám cung biến thì thấy chấn-đoài là bị tuyệt mạng, quá xấu không được
Lại xét về cung phi để vớt vát coi có đỡ xấu không thì thấy Mậu Ngọ về nam thì cung phi là Tốn, Nhâm Tuất cung phi của nữ là Càn mà ở phần Tám cung biến thì tốn-càn bị hoạ hại, tuyệt thể

Như vậy trong 3 yếu tố chỉ có hợp về tuổi còn cung, và mạng thì quá xung khắc, quá xấu. Kết luận có thể xẻ đàn tan nghé.

Hai tuổi này còn có thể kiểm chứng lại bằng phép toán số của Cao Ly (Hàn Quốc, Triều Tiên ngày nay). Tôi sẽ trình bày sau phần này, đây là một cách xem dựa vào thiên can và thập nhị chi của người Hàn Quốc xưa.

Sau đây tôi đưa 1 thí dụ khác lạc quan hơn thí dụ trước

Bây giờ giả sử nữ Kỷ Mùi (1979) lấy nam tuổi Mậu Ngọ (1978) thì tốt hay xấu.
Ta thấy:
Mậu ngọ (1978) mạng Hoả, cung sanh Chấn, cung phi Tốn (nam)
Kỷ Mùi (1979) mạng Hoả, cung sanh Tốn, cung phi Chấn (nữ)
a) Xét về tuổi hai tuổi hợp nhau vì cùng thuộc Lục Hợp, đã nói ở trên
b) Xét về mạng hai tuổi cùng mạng Hoả nên hợp nhau, khỏi bàn.
c) Xét về cung sanh thì xem tám cung biến ta thấy Chấn-tốn được diên niên (phước đức) như vậy là rất tốt
Thật ra chỉ cần hai cái tốt thì chắc hai tuổi lấy nhau là tốt rồi không cần xem cái ba
Tóm lại hai tuổi này lấy nhau rất tốt, đến đầu bạc răng long. Tại sao tôi quả quyết như vậy, bởi tôi còn dựa vào phép toán của Hàn Quốc nữa, sẽ nói sau

Sau đây là BÀI TOÁN CAO LY.
Coi cái này phải kết hợp thêm cung, mạng, tuổi.

*Nam GIÁP-KỶ lấy vợ tuổi
Tý Ngọ được tam Hiển Vinh
Sửu Mùi bị nhì Bần Tiện
Dần Thân được nhất Phú Quý
Mão Dậu được bị ngũ Ly Biệt
Thìn Tuất được tứ Đạt Đạo
Tỵ Hợi được tam Hiển Vinh

*Nam tuổi ẤT CANH lấy vợ tuổi
Tý Ngọ bị nhì Bần Tiện
Sửu Mùi được nhất Phú Quý
Dần Thân bị ngũ Ly Biệt
Mão Dậu được tứ Đạt Đạo
Thìn Tuất được tam Hiển Vinh
TỴ Hợi bị Nhì Bần Tiện

*Nam tuổi BÍNH TÂN lấy vợ tuổi
Tý Ngọ được nhất Phú Quý
Sửu Mùi bị ngũ Ly Biệt
Dần Thân được tứ Đạt Đạo
Mão Dậu được tam Hiển Vinh
Thìn Tuất bị nhì Bần Tiện
Tỵ Hợi được nhất Phú Quý

*Nam tuổi ĐINH NHÂM lấy vợ tuổi
Tý Ngọ bị ngũ Ly Biệt
Sửu Mùi được tứ Đạt Đạo
Dần Thân được tam Hiển Vinh
Mão Dậu bị nhì Bần Tiện
Thìn Tuất được nhất Phú Quý
Tỵ Hợi bị ngũ Ly Biệt

*Nam tuổi MẬU QUÝ lấy vợ tuổi
Tý Ngọ được tứ Đạt Đạo
Sửu Mùi được tam Hiển Vinh
Dần Thân bị nhì Bần Tiện
Mão Dậu được nhất Phú Quý
Thìn Tuất bị ngũ Ly Biệt
Tỵ Hợi được tứ Đạt Đạo

Thí dụ: Nam tuổi Giáp Dần lấy vợ tuổi Thìn hay Tuất thì được Đạt Đạo (gia đạo an vui)

Bần Tiện là nghèo khổ, bần hàn. Đây là nghĩa tương đối có ý nói không khá được sau này ( có thể 15 hay 20 năm sau mới ứng). Bởi con nhà đại gia lấy con nhà đại gia thì dù có bị Bần Tiện cũng là đại gia, nhưng về sau thì kém lần không được như cũ , có thể suy)

ĐÀN ÔNG LẤY VỢ NĂM NÀO THÌ ĐƯỢC ?
Câu trả lời sau đây.
Đàn ông tuổi Tý lấy vợ kỵ năm Mùi. ( năm Mùi không nên lấy)

.............Sửu .............Thân.
.............Dần..............Dậu
.............Mão..............Tuất
.............Thìn.............Hợi
.............Tỵ...............Tý
.............Ngọ..............Sửu
.............Mùi..............Dần
.............Thân.............Mão
.............Dậu..............Thìn
.............Tuất.............Tỵ
.............Hợi..............Ngọ

ĐÀN BÀ LẤY CHỒNG NĂM NÀO THÌ ĐƯỢC ?
Đàn bà tuổi Tý kỵ năm Mão. (không nên đám cưói năm Mão)
.................Sửu ..........Dần.
.................Dần...........Sửu.
.................Mão...........Tý.
.................Thìn..........Hợi.
.................Tỵ............Tuất
.................Ngọ...........Dậu.
.................Mùi...........Thân.
.................Thân..........Mùi.
.................Dậu...........Ngọ.
.................Tuất..........Tỵ.
.................Hợi...........Thìn.

Thí dụ:
Nam tuổi Tý lấy vợ thì năm nào cũng được nhưng tránh làm đám cưới vào năm Mùi đi. Hay nữ lấy chồng, nếu cô ấy là tuổi Thìn chẳng hạn, thì tránh làm đám cưới vào năm Hợi.
 
Ðề: Xem ngày tốt làm đám cưới

bạn xem cái này xem có giúp được gì cho bạn không nhé!

để coi tuổi vợ chồng hay bạn bè có xung khắc nhau không thường thì thầy bói dựa vào 3 điểm chính sau:

1. Tuổi gồm có 12 tuổi tý, sửu, dần, v.v....gọi là thập nhị chi.

2. Mạng gồm có 5 mạng :kim, hoả,thuỷ, mộc, thổ gọi là ngũ hành.

3. Cung mỗi tuổi có 2 cung, gồm có cung chính và cung phụ.
Cung chính gọi là cung sinh cung phụ gọi là cung phi.
Cùng tuổi thì nam nữ có cung sinh giống nhau nhưng cung phi khác nhau.

Hai tuổi khắc nhau vẫn có thể ăn ở với nhau được nếu như cung và mạng hoà hợp nhau.

Ngoài ra người ta còn dựa vào thiên can của chồng và tuổi của vợ để đoán thêm.
Thiên can là 10 can gồm có giáp, ất, bính, đinh, mậu, kỷ ,canh, tân, nhâm, quý.

Bây giờ ta xét về tuổi trước.

Lục xung : Sáu cặp tuổi xung khắc nhau.
Tý xung ngọ ; sửu xung mùi; dần xung thân; mão xung dậu; thìn xung tuất; tỵ xung hợi. Xung thì xấu rồi

lục hợp : Sáu cặp tuổi hợp nhau.
Tý sửu hợp; dần hợi hợp, mão tuất hợp, thìn dậu hợp, tỵ thân hợp, ngọ mùi hợp

tam hợp : Cặp ba tuổi hợp nhau.
Thân tý thìn; dần ngọ tuất; hợi mão mùi; tỵ dậu sửu.

Lục hại : Sáu cặp tuổi hại nhau (không tốt khi ăn ở, buôn bán...với nhau)
tý hại mùi; sửu hại ngọ; dần hại tỵ; mão hại thìn;
thân hại hợi; dần hại tuất.


Nếu tuổi bạn với ai đó không hợp nhau thì cũng đừng lo vì còn xét đến mạng của mỗi người (kim, mộc, thuỷ, hoả, thổ)

bạn nhớ nguyên tắc này : Tuổi chồng khắc vợ thì thuận; vợ khắc chồng thì nghịch (xấu)
thí dụ vợ mạng thuỷ lấy chồng mạng hoả thì xấu, nhưng chồng mạng thuỷ lấy vợ mạng hoả thì tốt. Vì thuỷ khắc hoả, nhưng hoả không khắc thuỷ mà hoả lại khắc kim

sau đây là ngũ hành tương sanh.(tốt)

kim sanh thuỷ; thuỷ sanh mộc; mộc sanh hoả; hoả sanh thổ; thổ sanh kim (tốt)

như vậy chồng mạng thuỷ lấy vợ mạng mộc thì tốt; vợ được nhờ vì thuỷ sanh mộc. Vợ mạng hoả lấy chồng mạng thổ thì chồng được nhờ vì hoả sanh thổ

sau đây là ngũ hành tương khắc (xấu)

kim khắc mộc_ mộc khắc thổ_ thổ khắc thuỷ_ thuỷ khắc hoả_ hoả khắc kim (xấu)

thí dụ vợ mạng kim lấy chồng mạng mộc thì không tốt do kim khắc mộc nhưng chồng mạng kim lấy vợ mạng mộc thì tốt vì theo nguyên tắc ở trên là tuổi chồng khắc vợ thì tốt, vợ khắc chồng thì xấu.

Về cung thì mỗi tuổi có một cung khác nhau. Sau đây tôi kê trước cho các bạn có tuổi đinh tỵ (1977) đến đinh mão (1987).nên nhớ cung phi của nam nữ khác nhau còn cung sanh thì giống nhau

đinh tỵ (1977) mạng thổ_ cung sanh : Khảm_ cung phi khôn (nam), khảm (nữ)

mậu ngọ (1978) mạng hoả-cung sanh : Chấn_ cung phi :tốn (nam),khôn (nữ)

kỷ mùi (1979) mạng hoả_ cung sanh : Tốn_ cung phi: Chấn (nam), chấn (nữ)

canh thân (1980) mạng mộc_ cung sanh: Khảm_ cung phi :khôn (nam), tốn (nữ)

tân dậu (1981) mạng mộc _cung sanh : Càn_ cung phi : Khảm (nam), cấn (nữ)

nhâm tuất (1982) mạng thuỷ _cung sanh : đoài_ cung phi : Ly (nam), càn (nữ)

quý hợi (1983) mạng thuỷ _cung sanh :cấn_ cung phi : Cấn(nam), đoài (nữ)

giáp tý (1984) mạng kim_ cung sanh :chấn _ cung phi :đoài (nam), cấn (nữ)

ất sửu (1985) mạng kim_ cung sanh : Tốn_ cung phi : Càn (nam), ly (nữ)

bính dần (1986) mạng hoả_cung sanh : Khảm_ cung phi :khôn (nam), khảm (nữ)

đinh mẹo (1987) mạng hoả_ cung sanh: Càn_ cung phi; tốn (nam), khôn (nữ)

muốn biết hai cung có xung khắc nhau hay không thì các bạn xem cách trình bày sau.

Còn các bạn nào cùng tuổi thì tất phải hợp nhau rồi. Người ta có câu nói "vợ chồng cùng tuổi ăn rồi nằm duỗi".

Về cung là phần rắc rối khó nhớ nhất nên mới đầu không quen ta ghi lại trên một tờ giấy để tiện tra cứu sau này.

Lại phải nhớ những từ cổ này

sanh khí, diên niên (phước đức), thiên y, phục vì (qui hồn)
đó là nhóm từ nói về điều tốt
ngũ quỉ, lục sát (du hồn), hoạ hại (tuyệt thể), tuyệt mạng đó là nhóm từ nói về điều xấu.
Sau đây là tám cung biến tốt xấu , không cần học thuộc mà khi nào coi thì ta đem ra tra cứu.
Sẽ cho thí dụ để các bạn hiểu cách coi tuổi cụ thể

bây giờ nói về tám cung biến hoá

khi tôi viết tắt càn-càn thì hãy hiểu là người thuộc cung càn lấy người thuộc cung càn, hoặc tôi viết cấn- chấn thì hãy hiểu là người có cung cấn lấy người thuộc cung chấn v.v....

1.càn-đoài : Sanh khí, tốt; càn-chấn : Ngủ quỉ, xấu; càn-khôn :Diên niên, phước đức, tốt.; càn-khảm; lục sát (du hồn), xấu; càn-tốn: Hoạ hại (tuyệt thể), xấu; càn-cấn: Thiên y, tốt; càn-ly: Tuyệt mạng, xấu; càn-càn: Phục vì (qui hồn), tốt.

2.khảm-tốn: Sanh khí, tốt. Khảm-cấn: Ngủ quỷ, xấu. Khảm-ly: Diên niên (phước đức), tốt. Khảm_khôn: Tuyệt mạng,xấu. Khảm_khảm phục vì (qui hồn), tốt

3.cấn-khôn: Sanh khí, tốt. Cấn-khảm: Ngủ quỷ, xấu. Cấn-đoài: Diên niên (phước đức). Cấn-chấn: Lục sát (du hồn), xấu. Cấn-ly: Họa hại (tuyệt thể), xấu. Cấn-càn: Thiên y, tốt. Cấn -tốn: Tuyệt mạng, xấu. Cấn-cấn: Phục vì (quy hồn), tốt.

4.chấn-ly: Sanh khí, tốt. Chấn-cấn: Ngủ quỉ, xấu. Chấn-tốn: Diên niên (phước đức), tốt. Chấn-cấn: Lục sát (du hồn), xấu. Chấn-khôn: Họa hại (tuyệt thể), xấu. Chấn-khảm: Thiên y, tốt. Chấn-đoài: Tuyệt mạng, xấu. Chấn-chấn: Phục vì (qui hồn), tốt.

5.tốn-khảm: Sanh khí, tốt. Tốn-khôn: Ngũ quỉ, xấu. Tốn-chấn: Diên niên (phước đức). Tốn-đoài: Lục sát (du hồn). Tốn-càn: Hoạ hại (tuyệt thể), xấu. Tốn-ly: Thiên y, tốt. Tốn-cấn: Tuyệt mạng, xấu. Tốn-tốn: Phục vì (qui hồn), tốt

6. Ly-chấn: Sanh khí, tốt. Ly-đoài: Ngũ quỉ, xấu. Ly-khãm: Diên niên (phước đức), tốt. Ly-khôn:lục sát (du hồn), xấu. Ly-cấn : Hoạ hại (tuyệt thể),xấu. Ly-tốn: Thiên y, tốt. Ly-càn: Tuyệt mạng, xấu. Ly-ly: Phục vì (qui hồn), tốt.

7. Khôn-cấn: Sanh khí, tốt. Khôn-tốn: Ngủ quỉ,xấu. Khôn-càn: Diên niên (phước đức), tốt. Khôn-ly: Lục sát (du hồn), xấu. Khôn-chấn: Hoạ hại (tuyệt thể), xấu. Khôn-đoài: Thiên y, tốt. Khôn-khảm: Tuyệt mạng, xấu. Khôn-khôn: Phục vì (qui hồn), tốt.


8. đoài-càn: Sanh khí, tốt. đoài-ly: Ngũ quỹ, xấu. đoài-cấn, diên niên (phước đức), tốt. đoài-tốn; lục sát (du hồn), xấu. đoài-khảm: Hoạ hại (tuyệt thể), xấu. đoài-khôn: Thiên y, tốt. đoài-chấn: Tuyệt mạng, xấu. đoài-đoài: Phục vì (qui hồn), tốt.

Bây giờ xin nói lại về giờ âm lịch cho chính xác.
(theo tháng âm lịch)

tháng 2 và tháng 8: Từ 3giờ 40 đến 5 giờ 40 là giờ dần.
Tháng 3 và tháng 7: Từ 3g50 đến5g50 là giờ dần
tháng4 và tháng 6: Từ 4g đến 6g là giờ dần
tháng5 : Từ 4g10 đến 6g10 là giờ dần
tháng 10 và tháng chạp: Từ 3g20 đến 5g20 là giờ dần
tháng 11: Từ 3g10 đến 5g10 là giờ dần

biết được giờ dần ở đâu rồi thì các bạn tính lên là biết giờ khác. Ví dụ vào tháng 7 âm lịch từ 3g50 đến 5g50 là giờ dần thì giờ mão phải là từ 5g50 đến 7g50. Cứ thế tính được giờ thìn, tỵ.....


Bây giờ tôi cho thí dụ cách xem như thế này

thí dụ nữ tuổi nhâm tuất (1982) lấy nam mậu ngọ (1978) thì tốt hay xấu.
Xem bảng cung mạng tôi ghi từ 1977 đến 2007 ở trên thì thấy.

1.xét về tuổi: Hai tuổi này thuộc về nhóm tam hiệp, như đã nói ở trên, nên xét về tuổi thì hợp nhau.

2.xét về mạng: Mậu ngọ có mạng hoả, trong khi đó nhâm tuất này có mạng thuỷ. Xem phần ngũ hành thì thấy thuỷ khắc hoả tức là tuổi vợ khắc tuổi chồng, vậy thì xấu không hợp.

3.xét về cung: Mậu ngọ có cung chấn là cung sanh (cung chính) còn nhâm tuất này có cung sanh là đoài. Xem phần tám cung biến thì thấy chấn-đoài là bị tuyệt mạng, quá xấu không được
lại xét về cung phi để vớt vát coi có đỡ xấu không thì thấy mậu ngọ về nam thì cung phi là tốn, nhâm tuất cung phi của nữ là càn mà ở phần tám cung biến thì tốn-càn bị hoạ hại, tuyệt thể

như vậy trong 3 yếu tố chỉ có hợp về tuổi còn cung, và mạng thì quá xung khắc, quá xấu. Kết luận có thể xẻ đàn tan nghé.

Hai tuổi này còn có thể kiểm chứng lại bằng phép toán số của cao ly (hàn quốc, triều tiên ngày nay). Tôi sẽ trình bày sau phần này, đây là một cách xem dựa vào thiên can và thập nhị chi của người hàn quốc xưa.

Sau đây tôi đưa 1 thí dụ khác lạc quan hơn thí dụ trước

bây giờ giả sử nữ kỷ mùi (1979) lấy nam tuổi mậu ngọ (1978) thì tốt hay xấu.
Ta thấy:
Mậu ngọ (1978) mạng hoả, cung sanh chấn, cung phi tốn (nam)
kỷ mùi (1979) mạng hoả, cung sanh tốn, cung phi chấn (nữ)
a) xét về tuổi hai tuổi hợp nhau vì cùng thuộc lục hợp, đã nói ở trên
b) xét về mạng hai tuổi cùng mạng hoả nên hợp nhau, khỏi bàn.
C) xét về cung sanh thì xem tám cung biến ta thấy chấn-tốn được diên niên (phước đức) như vậy là rất tốt
thật ra chỉ cần hai cái tốt thì chắc hai tuổi lấy nhau là tốt rồi không cần xem cái ba
tóm lại hai tuổi này lấy nhau rất tốt, đến đầu bạc răng long. Tại sao tôi quả quyết như vậy, bởi tôi còn dựa vào phép toán của hàn quốc nữa, sẽ nói sau

sau đây là bài toán cao ly.
Coi cái này phải kết hợp thêm cung, mạng, tuổi.

*nam giáp-kỷ lấy vợ tuổi
tý ngọ được tam hiển vinh
sửu mùi bị nhì bần tiện
dần thân được nhất phú quý
mão dậu được bị ngũ ly biệt
thìn tuất được tứ đạt đạo
tỵ hợi được tam hiển vinh

*nam tuổi ất canh lấy vợ tuổi
tý ngọ bị nhì bần tiện
sửu mùi được nhất phú quý
dần thân bị ngũ ly biệt
mão dậu được tứ đạt đạo
thìn tuất được tam hiển vinh
tỵ hợi bị nhì bần tiện

*nam tuổi bính tân lấy vợ tuổi
tý ngọ được nhất phú quý
sửu mùi bị ngũ ly biệt
dần thân được tứ đạt đạo
mão dậu được tam hiển vinh
thìn tuất bị nhì bần tiện
tỵ hợi được nhất phú quý

*nam tuổi đinh nhâm lấy vợ tuổi
tý ngọ bị ngũ ly biệt
sửu mùi được tứ đạt đạo
dần thân được tam hiển vinh
mão dậu bị nhì bần tiện
thìn tuất được nhất phú quý
tỵ hợi bị ngũ ly biệt

*nam tuổi mậu quý lấy vợ tuổi
tý ngọ được tứ đạt đạo
sửu mùi được tam hiển vinh
dần thân bị nhì bần tiện
mão dậu được nhất phú quý
thìn tuất bị ngũ ly biệt
tỵ hợi được tứ đạt đạo

thí dụ: Nam tuổi giáp dần lấy vợ tuổi thìn hay tuất thì được đạt đạo (gia đạo an vui)

bần tiện là nghèo khổ, bần hàn. đây là nghĩa tương đối có ý nói không khá được sau này ( có thể 15 hay 20 năm sau mới ứng). Bởi con nhà đại gia lấy con nhà đại gia thì dù có bị bần tiện cũng là đại gia, nhưng về sau thì kém lần không được như cũ , có thể suy)

đàn ông lấy vợ năm nào thì được ?
Câu trả lời sau đây.
đàn ông tuổi tý lấy vợ kỵ năm mùi. ( năm mùi không nên lấy)

.............sửu .............thân.
.............dần..............dậu
.............mão..............tuất
.............thìn.............hợi
.............tỵ...............tý
.............ngọ..............sửu
.............mùi..............dần
.............thân.............mão
.............dậu..............thìn
.............tuất.............tỵ
.............hợi..............ngọ

đàn bà lấy chồng năm nào thì được ?
đàn bà tuổi tý kỵ năm mão. (không nên đám cưói năm mão)
.................sửu ..........dần.
.................dần...........sửu.
.................mão...........tý.
.................thìn..........hợi.
.................tỵ............tuất
.................ngọ...........dậu.
.................mùi...........thân.
.................thân..........mùi.
.................dậu...........ngọ.
.................tuất..........tỵ.
.................hợi...........thìn.

Thí dụ:
Nam tuổi tý lấy vợ thì năm nào cũng được nhưng tránh làm đám cưới vào năm mùi đi. Hay nữ lấy chồng, nếu cô ấy là tuổi thìn chẳng hạn, thì tránh làm đám cưới vào năm hợi.

em cảm ơn anh! Nhan tiện anh xem luôn cho bọn em đi, vì bọn

em nằm trog ngũ hành tương khắc nên ai cũng cấm đoán
 
Ðề: Xem ngày tốt làm đám cưới

Bạn xem cái này xem có giúp được gì cho bạn không nhé!

Để coi tuổi vợ chồng hay bạn bè có xung khắc nhau không thường thì thầy bói dựa vào 3 điểm chính sau:

1. Tuổi gồm có 12 tuổi Tý, Sửu, Dần, v.v....gọi là THẬP NHỊ CHI.

2. Mạng gồm có 5 mạng :Kim, Hoả,Thuỷ, Mộc, Thổ gọi là NGŨ HÀNH.

3. Cung mỗi tuổi có 2 cung, gồm có cung chính và cung phụ.
Cung chính gọi là cung sinh cung phụ gọi là cung phi.
Cùng tuổi thì nam nữ có cung sinh giống nhau nhưng cung phi khác nhau.

Hai tuổi khắc nhau vẫn có thể ăn ở với nhau được nếu như cung và mạng hoà hợp nhau.

Ngoài ra người ta còn dựa vào thiên can của chồng và tuổi của vợ để đoán thêm.
Thiên can là 10 can gồm có Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ ,Canh, Tân, Nhâm, Quý.

Bây giờ ta xét về tuổi trước.

Lục Xung : Sáu cặp tuổi xung khắc nhau.
Tý xung Ngọ ; Sửu xung Mùi; DẦn xung Thân; Mão xung Dậu; Thìn xung Tuất; Tỵ xung Hợi. Xung thì xấu rồi

Lục Hợp : Sáu cặp tuổi hợp nhau.
Tý Sửu hợp; Dần Hợi hợp, Mão Tuất hợp, Thìn Dậu hợp, Tỵ Thân hợp, Ngọ Mùi hợp

Tam Hợp : Cặp ba tuổi hợp nhau.
Thân Tý Thìn; Dần Ngọ Tuất; Hợi Mão Mùi; Tỵ Dậu Sửu.

Lục hại : Sáu cặp tuổi hại nhau (không tốt khi ăn ở, buôn bán...với nhau)
Tý hại Mùi; Sửu hại Ngọ; Dần hại Tỵ; Mão hại Thìn;
Thân hại Hợi; Dần hại Tuất.


Nếu tuổi bạn với ai đó không hợp nhau thì cũng đừng lo vì còn xét đến mạng của mỗi người (Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ)

Bạn nhớ nguyên tắc này : Tuổi chồng khắc vợ thì thuận; Vợ khắc chồng thì nghịch (xấu)
Thí dụ vợ mạng Thuỷ lấy chồng mạng Hoả thì xấu, nhưng chồng mạng Thuỷ lấy vợ mạng Hoả thì tốt. Vì Thuỷ khắc Hoả, nhưng Hoả không khắc Thuỷ mà Hoả lại khắc Kim

Sau đây là ngũ hành tương sanh.(tốt)

Kim sanh Thuỷ; Thuỷ sanh Mộc; Mộc sanh Hoả; Hoả sanh Thổ; Thổ sanh Kim (tốt)

Như vậy chồng mạng Thuỷ lấy vợ mạng Mộc thì tốt; vợ được nhờ vì Thuỷ sanh Mộc. Vợ mạng Hoả lấy chồng mạng Thổ thì chồng được nhờ vì Hoả sanh Thổ

Sau đây là ngũ hành tương khắc (xấu)

Kim khắc Mộc_ Mộc khắc Thổ_ Thổ khắc Thuỷ_ Thuỷ khắc Hoả_ Hoả khắc Kim (xấu)

Thí dụ vợ mạng Kim lấy chồng mạng Mộc thì không tốt do Kim khắc Mộc nhưng chồng mạng Kim lấy vợ mạng Mộc thì tốt vì theo nguyên tắc ở trên là tuổi chồng khắc vợ thì tốt, vợ khắc chồng thì xấu.

Về cung thì mỗi tuổi có một cung khác nhau. Sau đây tôi kê trước cho các bạn có tuổi Đinh Tỵ (1977) đến Đinh Mão (1987).Nên nhớ cung phi của nam nữ khác nhau còn cung sanh thì giống nhau

Đinh Tỵ (1977) Mạng Thổ_ cung sanh : khảm_ cung phi khôn (nam), khảm (nữ)

Mậu Ngọ (1978) Mạng Hoả-cung sanh : chấn_ cung phi :tốn (nam),khôn (nữ)

Kỷ Mùi (1979) Mạng Hoả_ cung sanh : Tốn_ cung phi: chấn (nam), chấn (nữ)

Canh Thân (1980) Mạng Mộc_ cung sanh: Khảm_ cung phi :Khôn (nam), Tốn (nữ)

Tân Dậu (1981) Mạng Mộc _cung sanh : Càn_ cung phi : Khảm (nam), Cấn (nữ)

Nhâm Tuất (1982) Mạng Thuỷ _cung sanh : Đoài_ cung phi : Ly (nam), Càn (nữ)

Quý Hợi (1983) Mạng Thuỷ _cung sanh :Cấn_ cung phi : cấn(nam), đoài (nữ)

Giáp Tý (1984) Mạng Kim_ Cung sanh :Chấn _ cung phi :Đoài (nam), Cấn (nữ)

Ất Sửu (1985) Mạng Kim_ cung sanh : Tốn_ cung phi : Càn (nam), Ly (nữ)

Bính Dần (1986) Mạng Hoả_cung sanh : Khảm_ cung phi :Khôn (nam), khảm (nữ)

Đinh Mẹo (1987) Mạng Hoả_ cung sanh: Càn_ cung phi; Tốn (nam), Khôn (nữ)

Muốn biết hai cung có xung khắc nhau hay không thì các bạn xem cách trình bày sau.

Còn các bạn nào cùng tuổi thì tất phải hợp nhau rồi. Người ta có câu nói "Vợ chồng cùng tuổi ăn rồi nằm duỗi".

Về cung là phần rắc rối khó nhớ nhất nên mới đầu không quen ta ghi lại trên một tờ giấy để tiện tra cứu sau này.

Lại phải nhớ những từ cổ này

Sanh khí, diên niên (phước đức), Thiên y, phục vì (qui hồn)
Đó là nhóm từ nói về điều tốt
Ngũ quỉ, Lục sát (du hồn), hoạ hại (tuyệt thể), tuyệt mạng Đó là nhóm từ nói về điều xấu.
Sau đây là tám cung biến tốt xấu , không cần học thuộc mà khi nào coi thì ta đem ra tra cứu.
Sẽ cho thí dụ để các bạn hiểu cách coi tuổi cụ thể

Bây giờ nói về tám cung biến hoá

Khi tôi viết tắt càn-càn thì hãy hiểu là người thuộc cung càn lấy người thuộc cung càn, hoặc tôi viết cấn- chấn thì hãy hiểu là người có cung cấn lấy người thuộc cung chấn v.v....

1.càn-đoài : sanh khí, tốt; càn-chấn : ngủ quỉ, xấu; càn-khôn :Diên niên, phước đức, tốt.; càn-khảm; lục sát (du hồn), xấu; càn-tốn: hoạ hại (tuyệt thể), xấu; càn-cấn: thiên y, tốt; càn-ly: tuyệt mạng, xấu; càn-càn: phục vì (qui hồn), tốt.

2.khảm-tốn: sanh khí, tốt. khảm-cấn: ngủ quỷ, xấu. khảm-ly: diên niên (phước đức), tốt. khảm_khôn: tuyệt mạng,xấu. khảm_khảm phục vì (qui hồn), tốt

3.cấn-khôn: sanh khí, tốt. cấn-khảm: ngủ quỷ, xấu. cấn-đoài: diên niên (phước đức). cấn-chấn: lục sát (du hồn), xấu. cấn-ly: họa hại (tuyệt thể), xấu. cấn-càn: thiên y, tốt. cấn -tốn: tuyệt mạng, xấu. cấn-cấn: phục vì (quy hồn), tốt.

4.chấn-ly: sanh khí, tốt. chấn-cấn: ngủ quỉ, xấu. chấn-tốn: diên niên (phước đức), tốt. chấn-cấn: lục sát (du hồn), xấu. chấn-khôn: họa hại (tuyệt thể), xấu. chấn-khảm: thiên y, tốt. chấn-đoài: tuyệt mạng, xấu. chấn-chấn: phục vì (qui hồn), tốt.

5.tốn-khảm: sanh khí, tốt. tốn-khôn: ngũ quỉ, xấu. tốn-chấn: diên niên (phước đức). tốn-đoài: lục sát (du hồn). tốn-càn: hoạ hại (tuyệt thể), xấu. tốn-ly: thiên y, tốt. tốn-cấn: tuyệt mạng, xấu. tốn-tốn: phục vì (qui hồn), tốt

6. ly-chấn: sanh khí, tốt. ly-đoài: ngũ quỉ, xấu. ly-khãm: diên niên (phước đức), tốt. ly-khôn:lục sát (du hồn), xấu. ly-cấn : hoạ hại (tuyệt thể),xấu. ly-tốn: Thiên y, tốt. ly-càn: tuyệt mạng, xấu. ly-ly: phục vì (qui hồn), tốt.

7. khôn-cấn: sanh khí, tốt. khôn-tốn: ngủ quỉ,xấu. khôn-càn: diên niên (phước đức), tốt. khôn-ly: lục sát (du hồn), xấu. khôn-chấn: hoạ hại (tuyệt thể), xấu. khôn-đoài: thiên y, tốt. khôn-khảm: tuyệt mạng, xấu. khôn-khôn: phục vì (qui hồn), tốt.


8. đoài-càn: sanh khí, tốt. đoài-ly: ngũ quỹ, xấu. đoài-cấn, diên niên (phước đức), tốt. đoài-tốn; lục sát (du hồn), xấu. đoài-khảm: hoạ hại (tuyệt thể), xấu. đoài-khôn: thiên y, tốt. đoài-chấn: tuyệt mạng, xấu. đoài-đoài: phục vì (qui hồn), tốt.

Bây giờ xin nói lại về giờ âm lịch cho chính xác.
(theo tháng âm lịch)

Tháng 2 và tháng 8: từ 3giờ 40 đến 5 giờ 40 là giờ Dần.
Tháng 3 và tháng 7: từ 3g50 đến5g50 là giờ Dần
Tháng4 và tháng 6: từ 4g đến 6g là giờ Dần
Tháng5 : từ 4g10 đến 6g10 là giờ Dần
Tháng 10 và tháng chạp: Từ 3g20 đến 5g20 là giờ Dần
Tháng 11: từ 3g10 đến 5g10 là giờ Dần

Biết được giờ Dần ở đâu rồi thì các bạn tính lên là biết giờ khác. Ví dụ vào tháng 7 âm lịch từ 3g50 đến 5g50 là giờ Dần thì giờ Mão phải là từ 5g50 đến 7g50. Cứ thế tính được giờ Thìn, Tỵ.....


Bây giờ tôi cho thí dụ cách xem như thế này

Thí dụ nữ tuổi Nhâm tuất (1982) lấy nam Mậu Ngọ (1978) thì tốt hay xấu.
Xem bảng cung mạng tôi ghi từ 1977 đến 2007 ở trên thì thấy.

1.Xét về tuổi: Hai tuổi này thuộc về nhóm Tam Hiệp, như đã nói ở trên, nên xét về tuổi thì hợp nhau.

2.Xét về mạng: Mậu ngọ có mạng Hoả, trong khi đó Nhâm Tuất này có mạng Thuỷ. Xem phần ngũ hành thì thấy Thuỷ khắc Hoả tức là tuổi vợ khắc tuổi chồng, vậy thì xấu không hợp.

3.Xét về cung: Mậu Ngọ có cung Chấn là cung sanh (cung chính) còn Nhâm Tuất này có cung sanh là Đoài. Xem phần Tám cung biến thì thấy chấn-đoài là bị tuyệt mạng, quá xấu không được
Lại xét về cung phi để vớt vát coi có đỡ xấu không thì thấy Mậu Ngọ về nam thì cung phi là Tốn, Nhâm Tuất cung phi của nữ là Càn mà ở phần Tám cung biến thì tốn-càn bị hoạ hại, tuyệt thể

Như vậy trong 3 yếu tố chỉ có hợp về tuổi còn cung, và mạng thì quá xung khắc, quá xấu. Kết luận có thể xẻ đàn tan nghé.

Hai tuổi này còn có thể kiểm chứng lại bằng phép toán số của Cao Ly (Hàn Quốc, Triều Tiên ngày nay). Tôi sẽ trình bày sau phần này, đây là một cách xem dựa vào thiên can và thập nhị chi của người Hàn Quốc xưa.

Sau đây tôi đưa 1 thí dụ khác lạc quan hơn thí dụ trước

Bây giờ giả sử nữ Kỷ Mùi (1979) lấy nam tuổi Mậu Ngọ (1978) thì tốt hay xấu.
Ta thấy:
Mậu ngọ (1978) mạng Hoả, cung sanh Chấn, cung phi Tốn (nam)
Kỷ Mùi (1979) mạng Hoả, cung sanh Tốn, cung phi Chấn (nữ)
a) Xét về tuổi hai tuổi hợp nhau vì cùng thuộc Lục Hợp, đã nói ở trên
b) Xét về mạng hai tuổi cùng mạng Hoả nên hợp nhau, khỏi bàn.
c) Xét về cung sanh thì xem tám cung biến ta thấy Chấn-tốn được diên niên (phước đức) như vậy là rất tốt
Thật ra chỉ cần hai cái tốt thì chắc hai tuổi lấy nhau là tốt rồi không cần xem cái ba
Tóm lại hai tuổi này lấy nhau rất tốt, đến đầu bạc răng long. Tại sao tôi quả quyết như vậy, bởi tôi còn dựa vào phép toán của Hàn Quốc nữa, sẽ nói sau

Sau đây là BÀI TOÁN CAO LY.
Coi cái này phải kết hợp thêm cung, mạng, tuổi.

*Nam GIÁP-KỶ lấy vợ tuổi
Tý Ngọ được tam Hiển Vinh
Sửu Mùi bị nhì Bần Tiện
Dần Thân được nhất Phú Quý
Mão Dậu được bị ngũ Ly Biệt
Thìn Tuất được tứ Đạt Đạo
Tỵ Hợi được tam Hiển Vinh

*Nam tuổi ẤT CANH lấy vợ tuổi
Tý Ngọ bị nhì Bần Tiện
Sửu Mùi được nhất Phú Quý
Dần Thân bị ngũ Ly Biệt
Mão Dậu được tứ Đạt Đạo
Thìn Tuất được tam Hiển Vinh
TỴ Hợi bị Nhì Bần Tiện

*Nam tuổi BÍNH TÂN lấy vợ tuổi
Tý Ngọ được nhất Phú Quý
Sửu Mùi bị ngũ Ly Biệt
Dần Thân được tứ Đạt Đạo
Mão Dậu được tam Hiển Vinh
Thìn Tuất bị nhì Bần Tiện
Tỵ Hợi được nhất Phú Quý

*Nam tuổi ĐINH NHÂM lấy vợ tuổi
Tý Ngọ bị ngũ Ly Biệt
Sửu Mùi được tứ Đạt Đạo
Dần Thân được tam Hiển Vinh
Mão Dậu bị nhì Bần Tiện
Thìn Tuất được nhất Phú Quý
Tỵ Hợi bị ngũ Ly Biệt

*Nam tuổi MẬU QUÝ lấy vợ tuổi
Tý Ngọ được tứ Đạt Đạo
Sửu Mùi được tam Hiển Vinh
Dần Thân bị nhì Bần Tiện
Mão Dậu được nhất Phú Quý
Thìn Tuất bị ngũ Ly Biệt
Tỵ Hợi được tứ Đạt Đạo

Thí dụ: Nam tuổi Giáp Dần lấy vợ tuổi Thìn hay Tuất thì được Đạt Đạo (gia đạo an vui)

Bần Tiện là nghèo khổ, bần hàn. Đây là nghĩa tương đối có ý nói không khá được sau này ( có thể 15 hay 20 năm sau mới ứng). Bởi con nhà đại gia lấy con nhà đại gia thì dù có bị Bần Tiện cũng là đại gia, nhưng về sau thì kém lần không được như cũ , có thể suy)

ĐÀN ÔNG LẤY VỢ NĂM NÀO THÌ ĐƯỢC ?
Câu trả lời sau đây.
Đàn ông tuổi Tý lấy vợ kỵ năm Mùi. ( năm Mùi không nên lấy)

.............Sửu .............Thân.
.............Dần..............Dậu
.............Mão..............Tuất
.............Thìn.............Hợi
.............Tỵ...............Tý
.............Ngọ..............Sửu
.............Mùi..............Dần
.............Thân.............Mão
.............Dậu..............Thìn
.............Tuất.............Tỵ
.............Hợi..............Ngọ

ĐÀN BÀ LẤY CHỒNG NĂM NÀO THÌ ĐƯỢC ?
Đàn bà tuổi Tý kỵ năm Mão. (không nên đám cưói năm Mão)
.................Sửu ..........Dần.
.................Dần...........Sửu.
.................Mão...........Tý.
.................Thìn..........Hợi.
.................Tỵ............Tuất
.................Ngọ...........Dậu.
.................Mùi...........Thân.
.................Thân..........Mùi.
.................Dậu...........Ngọ.
.................Tuất..........Tỵ.
.................Hợi...........Thìn.

Thí dụ:
Nam tuổi Tý lấy vợ thì năm nào cũng được nhưng tránh làm đám cưới vào năm Mùi đi. Hay nữ lấy chồng, nếu cô ấy là tuổi Thìn chẳng hạn, thì tránh làm đám cưới vào năm Hợi.
mình đọc nhưng cũng ko hiêu lắm.nhưng mình thấy sợ wa.mình và người ấy đề cùng tuổi Đinh Mão.Mình sinh Ngày 12 tháng 7 âm lịch(năm 1987 có 2 tháng 7,mình sinh vào tháng 7sau nên jo trên giấy tờ mình lại là 12/08)người yêu mình thì sinh 12 tháng 1(cũng như mình trên giấy tờ lại là tháng 4).Hình như mình đọc ở trên thấy 2 dứa mình lấy nhau ko đẹp lắm.nhưng mình và anh ấy rất yêu nhau.bạn co thể xem tuổi cho mình đc ko?
 
Ðề: Xem ngày tốt làm đám cưới

em cảm ơn anh! Nhan tiện anh xem luôn cho bọn em đi, vì bọn

em nằm trog ngũ hành tương khắc nên ai cũng cấm đoán

mình đọc nhưng cũng ko hiêu lắm.nhưng mình thấy sợ wa.mình và người ấy đề cùng tuổi Đinh Mão.Mình sinh Ngày 12 tháng 7 âm lịch(năm 1987 có 2 tháng 7,mình sinh vào tháng 7sau nên jo trên giấy tờ mình lại là 12/08)người yêu mình thì sinh 12 tháng 1(cũng như mình trên giấy tờ lại là tháng 4).Hình như mình đọc ở trên thấy 2 dứa mình lấy nhau ko đẹp lắm.nhưng mình và anh ấy rất yêu nhau.bạn co thể xem tuổi cho mình đc ko?

Linh tại ngã bất linh tại ngã
Tình yêu chân thành có thể vượt qua tất cả

Đạo Thiên Chúa người ta có xem tuổi xem ngày đâu mà vẫn sống với nhau trọn đời đấy! Tự tin lên các bạn nhé!


PS: truc1702 mà xem được thì đã đổi nghề từ lâu rùi...không làm kế toàn nữa....hì hì :k4232942::k4232942:
 
Ðề: Xem ngày tốt làm đám cưới

sao ko ai trả lời mình thế nhỉ.mình xem wa rùi.về tuổi, về mạng thì hợp rùi
sang đến cung: Cung chính đều là Cung Càn:Càn -Càn(Phục vì)= =>cũng Ko sao
Hjxhjx rùi đến Cung phụ thì là:Tốn- khôn(Ngũ quỷ)==> Xấu
HJX HJX làm sao đây.giờ mà xa anh ấy chăc mình ko còn vực dậy đc nưa đâu.
chỉ có ở bên anh mình mới thấy hạnh phúc.:roile:
 
Ðề: Xem ngày tốt làm đám cưới

Yêu nhau thì nên lên kế hoạch cho tương lai, xem bói làm gì cho hoang mang không an tâm trong công việc, trong cuộc sống.
Điều cần coi bây giờ là: Định ngày cưới, đặt tiệc, lên danh sách bạn bè, bà con... để cưới thôi
:rachoa::kissanh:
 
Ðề: Xem ngày tốt làm đám cưới

em cảm ơn anh! Nhan tiện anh xem luôn cho bọn em đi, vì bọn

em nằm trog ngũ hành tương khắc nên ai cũng cấm đoán

tử vi chỉ là điều kiện để giúp bạn có lòng tin thôi...! quan trọng tình yêu của hai bạn, có bền chặt để đủ sức cùng nhau đi tới cuối đường hay không đó là quan trọng

mọi sự tại tâm
 
Ðề: Xem ngày tốt làm đám cưới

sao ko ai trả lời mình thế nhỉ.mình xem wa rùi.về tuổi, về mạng thì hợp rùi
sang đến cung: Cung chính đều là Cung Càn:Càn -Càn(Phục vì)= =>cũng Ko sao
Hjxhjx rùi đến Cung phụ thì là:Tốn- khôn(Ngũ quỷ)==> Xấu
HJX HJX làm sao đây.giờ mà xa anh ấy chăc mình ko còn vực dậy đc nưa đâu.
chỉ có ở bên anh mình mới thấy hạnh phúc.:roile:

Cái đó chỉ là tham khảo cho vui thôi, bạn nào nghiên cứu thấy thích thì mừng. Nếu không, thì cũng đừng bận tâm nhé... chỉ là giải trí xem để biết không mang ý nghĩa là truyền bá mê tín dị đoan.
Mà hai cái tốt thì chắc hai tuổi lấy nhau là tốt rồi không cần xem cái ba
 
Ðề: Xem ngày tốt làm đám cưới

Kinh nghiệm của mình là nên đi xem ngày tốt trong năm để cưới hỏi chứ ko nên đi xem bói.Vợ chồng khắc tuổi,khắc toàn diện nhưng họ gặt hái những thành công rực rỡ đấy thôi...
 
Ðề: Xem ngày tốt làm đám cưới

trúc ơi dài quá không kiên trì đọc được,
yêu nhau cảm thấy không thể xa nhau được thì cưới. Chẳng nhẽ bây giờ thầy phán không được đành ngậm ngùi chia tay à???
 
Ðề: Xem ngày tốt làm đám cưới

Cưới xin là việc hệ trọng... mìh nghĩ cách tốt nhất là bạn vào trong chùa.... nhờ sư cụ xem cho là ổn nhất mà lại yên tâm nữa.... ở đây mỗi người một ý kiến biết chọn ý nào.... Chúc bạn trăm năm hạnh phúc nha....
 
Ðề: Xem ngày tốt làm đám cưới

Cưới xin là việc hệ trọng... mìh nghĩ cách tốt nhất là bạn vào trong chùa.... nhờ sư cụ xem cho là ổn nhất mà lại yên tâm nữa.... ở đây mỗi người một ý kiến biết chọn ý nào.... Chúc bạn trăm năm hạnh phúc nha....

Lên chùa đi để thày phán cho nà :runcamcap:
 
Ðề: Xem ngày tốt làm đám cưới

Cưới xin là việc hệ trọng... mìh nghĩ cách tốt nhất là bạn vào trong chùa.... nhờ sư cụ xem cho là ổn nhất mà lại yên tâm nữa.... ở đây mỗi người một ý kiến biết chọn ý nào.... Chúc bạn trăm năm hạnh phúc nha....

Thế vô thần thì xem chùa nào thế bạn!!:imlanglun:

Biết có kiên thì có lành nhưng chỉ dựa vào những lời phán vô căn cứ mà làm theo rồi sau này cưới về chửi nhau như chó với mèo thì có mà . . . Tòa án xử he.:imlanglun:
Ngày nào chả là ngày tốt ngày đẹp, tốt đẹp hay không là tự do bản thân mình!:k4232942:
 
Ðề: Xem ngày tốt làm đám cưới

Theo Linh nghĩ đa số mọi người ở đây điều ko tin lắm vào chuyện coi ngày. Nhưng theo Linh có 3 điều sau đây nên tin.
T1: Coi ngày hợp để cưới.
T2: Chọn ngày hợp để xây nhà.
T3: chọn người hợp tuổi để hùn hạp làm ăn.
 

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Cách làm file Excel quản lý lãi vay

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top