Vấn đề chi phí lãi vay của công ty TNHH Hai thành viên

Xích Cẩm Tiên

Member
Hội viên mới
Hỏi:
Kính gửi : Tổng Cục Thuế Công ty tôi rất mong quí Tổng cục tư vấn trả lời giúp như sau : Công ty tôi Là Công ty TNHH có 2 thành viên góp vốn đã góp đủ vốn. Công ty tôi chuyên về kinh doanh thương mại và không liên kết với bất kỳ doanh nghiệp hay cá nhân nào bên ngoài . Nay Theo nghị định Số: 20/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2017 QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ GIAO DỊCH LIÊN KẾT. Tại điều 5 mục g có viết :” g) Hai doanh nghiệp được điều hành hoặc chịu sự kiểm soát về nhân sự, tài chính và hoạt động kinh doanh bởi các cá nhân thuộc một trong các mối quan hệ vợ, chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu, ông nội, bà nội, cháu nội, ông ngoại, bà ngoại, cháu ngoại, cô, chú, bác, cậu, dì ruột và cháu ruột; Và tại Điều 8 mục 3 có viết : “3.Tổng chi phí lãi vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 20% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cộng với chi phí lãi vay, chi phí khấu hao trong kỳ của người nộp thuế.”

Theo nội dung trên của nghị định Số: 20/2017/NĐ-CP Tôi muốn hỏi quí BTC đối với Công ty tôi như sau:

1.- Công ty tôi vay vốn cá nhân của Ông Nguyễn Văn A không làm ở Công ty tôi và không có bất cứ quan hệ trực hệ nào như mục g điều 5 trên đây với các cá nhân chịu sự kiểm soát về nhân sự, tài chính và hoạt động kinh doanh của Công ty ?

2.- Việc xác định lãi vay được trừ khi xác định thuế TNDN trả cho Anh Nguyễn Văn A Công ty có phải áp theo mục 3 điều 8 của thông tư 20//2017CP không . Hay toàn bộ lãi vay Công ty trả cho Ông Nguyễn Văn A đều được trừ khi xác định thuế TNDN Rất mong Quí Tổng Cục sớm tạo điều kiện giải thích giúp để Công ty thực hiện đúng luật định. Trân trọng cảm ơn

TNHH2TV.jpg

Trả lời:
- Căn cứ Nghị định 20/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017 của Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết:

+Tại Khoản 3 Điều 4 hướng dẫn về giải thích từ ngữ như sau:

“3. “Giao dịch liên kết” là giao dịch phát sinh giữa các bên có quan hệ liên kết trong quá trình sản xuất, kinh doanh, bao gồm: Mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng máy móc, thiết bị, hàng hóa, cung cấp dịch vụ; vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính và các công cụ tài chính khác; mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng tài sản hữu hình, tài sản vô hình và thỏa thuận sử dụng chung nguồn lực như hợp lực, hợp tác khai thác sử dụng nhân lực; chia sẻ chi phí giữa các bên liên kết.”

+ Tại Điều 5 quy định về các bên có quan hệ liên kết như sau:

“1. Các bên có quan hệ liên kết (sau đây viết tắt là “bên liên kết”) là các bên có mối quan hệ thuộc một trong các trường hợp:

a) Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia;

b) Các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác.

2. Các bên liên kết tại khoản 1 Điều này được quy định cụ thể như sau:…”

- Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) quy định:

“ Điều 6.Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt...

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:…

2.17. Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.

2.18. Chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ (đối với doanh nghiệp tư nhân là vốn đầu tư) đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp kể cả trường hợp doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh. Chi trả lãi tiền vay trong quá trình đầu tư đã được ghi nhận vào giá trị của tài sản, giá trị công trình đầu tư.

Trường hợp doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ, trong quá trình kinh doanh có khoản chi trả lãi tiền vay để đầu tư vào doanh nghiệp khác thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

…”

Căn cứ quy định nêu trên, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời Độc giả theo nguyên tắc như sau:

Trường hợp Công ty của Độc giả và Ông Nguyễn Văn A là các bên không có mối quan hệ thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 5 Nghị định 20/2017/NĐ-CP nêu trên thì giao dịch vay vốn giữa Công ty và ông Nguyễn Văn A không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 20/2017/NĐ-CP.

Khoản chi phí lãi vay đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC nêu trên thì được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Nguồn: http://www.mof.gov.vn
 

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Kỹ thuật giải trình thanh tra BHXH

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top