Ðề: từ 01/07/2013 nộp thuế gtgt theo quý cả nhà nhé
I. Công văn 8355/BTC-TCT hướng dẫn triển khai một số quy định về thuế có hiệu lực từ ngày 1/7/2013
Ngày 28/06/2013, Bộ Tài Chính ra Công văn số 8355/BTC-TCT về việc triển khai một số quy định có hiệu lực từ ngày 1/7/2013 tại luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế.
Theo đó, về khai thuế GTGT theo quý như sau:
Khai thuế GTGT theo quý áp dụng với người nộp thuế GTGT có tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề dưới 20 tỷ đồng.
Trường hợp người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động SXKD, việc khai thuế GTGT được thực hiện theo tháng. Sau khi SXKD đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch tiếp theo sẽ căn cứ theo mức doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ của năm trước liền kề để thực hiện khai thuế GTGT theo tháng hay theo quý.
Người nộp thuế có trách nhiệm tự xác định thuộc đối tượng khai thuế theo tháng hay kê khai thuế theo quý để thực hiện khai thuế theo quy định.
Trường hợp người nộp thuế đủ điều kiện khai thuế GTGT theo quý thì không phải kê khai thuế GTGT tháng 7/2013 mà thực hiện kê khai quý III/2013 (thuế GTGT phải nộp ngân sách tháng 7, tháng 8, tháng 9/2013) chậm nhất là ngày 30/10/2013. Trường hợp không đủ điều kiện khai theo quý thì thực hiện khai thuế GTGT tháng 7/2013 chậm nhất là ngày 20/8/2013 theo quy định hiện hành.
Thời kỳ khai thuế theo quý:
Việc thực hiện khai thuế theo quý hay theo tháng được ổn định trọn năm dương lịch và ổn định theo chu kỳ 3 năm. Riêng chu kỳ ổn định đầu tiên được xác định kể từ ngày 1/7/2013 đến hết ngày 31/12/2016.
Cách xác định doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ năm trước liền kề làm điều kiện xác định đối tượng khai thuế GTGT theo quý:
- Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được xác định là Tổng doanh thu trên các Tờ khai thuế GTGT của các kỳ tính thuế trong năm dương lịch (bao gồm cả doanh thu chịu thuế GTGT và doanh thu không chịu thuế GTGT).
- Trường hợp người nộp thuế thực hiện khai thuế tại trụ sở chính cho đơn vị trực thuộc thì doanh thu bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ bao gồm cả doanh thu của đơn vị trực thuộc.
Tính tiền chậm nộp đối với việc chậm nộp tiền thuế
Xác định tiền chậm nộp tiền thuế:
- Người nộp thuế tự xác định số tiền chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp, số ngày chậm nộp và mức tiền chậm nộp theo mức quy định tại Khoản 32, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Quản lý thuế
- Trường hợp người nộp thuế không tự xác định hoặc xác định không đúng số tiền chậm nộp thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác định số tiền chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế biết, cụ thể như sau:
o Đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh sau ngày 01/07/2013:
* 0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đến ngày thứ chín mươi (90).
* 0,07% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp kể từ ngày chậm nộp thứ chín mươi mốt (91) trở đi.
o Đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh trước ngày 01/07/2013 nhưng sau ngày 01/07/2013 vẫn chưa nộp thì tiền chậm nộp được tính như sau: trước ngày 01/07/2013 thực hiện theo Luật Quản lý thuế; từ ngày 01/07/2013 trở đi thực hiện theo Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Quản lý thuế.
II. Một số nội dung mới của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT
Vừa qua, Chính phủ đã trình Quốc hội dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thế giá trị gia tăng (GTGT). Theo đó, một số nội dung chính được sửa đổi, bổ sung như sau:
1. Về đối tượng không chịu thuế GTGT
Bổ sung vào đối tượng không chịu thuế GTGT:
- Bảo hiểm sức khỏe, các dịch vụ bảo hiểm khác liên quan đến con người; các dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp khác; bảo hiểm tàu, thuyền, trang thiết bị và các dụng cụ cần thiết khác phục vụ trực tiếp đánh bắt thuỷ sản; bảo hiểm cho ngư dân.
- Bán tài sản bảo đảm của khoản nợ của tổ chức Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam.
- Phụ tùng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học.
Bỏ dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và khu dân cư ở quy định về đối tượng không chịu thuế mà chuyển sang đối tượng chịu thuế suất 10%.
Quy định Hàng hóa, dịch vụ của cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
2. Về giá tính thuế GTGT
Bổ sung quy định giá tính thuế GTGT đối với hàng hoá chịu thuế bảo vệ môi trường là là giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế GTGT.
Bỏ nội dung: “Trường hợp thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài loại trong nước chưa sản xuất được để cho thuê lại, giá tính thuế được trừ giá thuê phải trả cho nước ngoài”.
3. Về thuế suất thuế GTGT
Bổ sung quy định nguyên tắc xác định hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% là hàng hoá, dịch vụ được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, trong khu phi thuế quan; hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của Chính phủ.
Bổ sung mức thuế suất thuế GTGT 5% đối với bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật nhà ở.
4. Về ngưỡng đăng ký nộp thuế GTGT và phương pháp tính thuế.
Luật thuế GTGT mới bổ sung quy định về ngưỡng doanh thu nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ là: Cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân kinh doanh và trừ trường hợp có đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ. Như vậy, từ ngày 01/01/2014 hộ, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp – không thuộc đối tượng áp dụng phương pháp khấu trừ kể cả trường hợp có doanh thu hàng năm trên 1 tỷ.
Về phương pháp tính trực tiếp. Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT áp dụng duy nhất đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý.
5. Về khấu trừ thuế GTGT
Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung bỏ khống chế thời hạn (6 tháng) kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hóa đơn điều chỉnh bổ sung trong trường hợp có sai sót, miễn là trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế. Bỏ quy định thuế GTGT đầu vào của TSCĐ sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ.
6. Về hoàn thuế GTGT
Dự thảo Luật bổ sung trường hợp hoàn thuế GTGT theo quý; Theo đó, trường hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng khai thuế theo quý nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo; Trường hợp sau bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế GTGT chưa được khấu trừ mà vẫn còn số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế.
Sửa đổi phương thức từ hoàn thuế trong 03 tháng liên tục có số thuế âm sang khấu trừ vào các kỳ tiếp theo đến sau ít nhất mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên nếu còn số thuế âm mới hoàn thuế GTGT.
Sửa mức thuế GTGT tối thiểu được hoàn đối với đầu tư và xuất khẩu là 300 triệu đồng.
Bổ sung quy định việc hoàn thuế GTGT đối với hàng hoá mang theo khi xuất cảnh của người mang hộ chiếu nước ngoài.
7. Về giải pháp giảm thuế GTGT
Dự thảo Luật thuế GTGT sửa đổi, bổ sung lần này quy định: Thực hiện giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2014 đối với bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thương mại là căn hộ hoàn thiện có diện tích sàn dưới 70 m2 và có giá bán dưới 15 triệu đồng/m2.
Luật thuế GTGT sửa đổi, bổ sung có hiệu lực thi hành từ 1/1/2014. Riêng đối với việc áp dụng thuế suất 5% đối với bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật nhà ở thực hiện từ 1/7/2013 nhằm góp phần hỗ trợ cho doanh nghiệp giảm bớt khó khăn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp ổn định và phát triển sản xuất kinh doanh.