Trường hợp khấu trừ 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân

TT Thanh Qúy

Member
Hội viên mới
Khấu trừ thuế là việc doanh nghiệp trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập.

Các doanh nghiệp phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân khi doanh nghiệp trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên.

29557975853048_QICB.jpg

Trong đó, tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác trả cho cá nhân bao gồm:

- Tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.

- Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác.

Ví dụ:

- Ngoài hợp đồng lao động không thời hạn với công ty A, C còn ký hợp đồng lao động có thời hạn 2 tháng với công ty B với thu nhập 3 triệu đồng/ tháng.

Công ty B sẽ khấu trừ thuế TNCN của C = 3.000.000 * 10% = 300.000 đồng/tháng.

- Trong một số hướng dẫn của cục thuế hướng dẫn các doanh nghiệp trong địa phương, trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng dưới 3 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động, thanh toán lương theo tuần với mức chi trả dưới 2.000.000 đồng/lần thì vào mỗi lần chi trả (thấp hơn 2.000.000 đồng/lần) doanh nghiệp tạm thời không phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi chi trả cho người lao động, nhưng đến cuối tháng doanh nghiệp tổng hợp thu nhập đã chi trả cho từng cá nhân trong tháng, tính và kê khai nộp thuế TNCN (theo mức 10%) đối với những cá nhân có tổng thu nhập từ 2.000.000 đồng trở lên.

Ví dụ:

Công ty A ký hợp đồng lao động với C thời hạn 1 tháng, trả thù lao 4 lần, mỗi lần 1 triệu.

Công ty A không phải khấu trừ thuế trước mỗi lần trả cho C, lần trả cuối cùng công ty A khấu trừ thuế TNCN trên tổng thu nhập của C trong tháng = 4.000.000 * 10% = 400.000 đồng.

Lưu ý: Hướng dẫn ở các địa phương về vấn đề này có thể khác nhau; vậy nên, doanh nghiệp cần phải liên hệ với Cục thuế địa phương của mình để được hướng dẫn, hỗ trợ việc khấu trừ thuế.

- Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm Bản cam kết (mẫu số 02/CK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC) gửi doanh nghiệp trả thu nhập để doanh nghiệp trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, doanh nghiệp trả thu nhập không khấu trừ thuế.

Ví dụ:

C chỉ có thu nhập là 5 triệu/tháng từ các khoản tiền thù lao không ký hợp đồng lao động trong một năm.

Vậy một năm C có tổng thu nhập là 5.000.000 * 12 = 60.000.000/năm.

C được trừ gia cảnh = 9.000.000 *12 = 108.000.000 triệu/năm (C không có người phụ thuộc)

Do đó thu nhập chịu thuế của C chưa tới mức phải nộp thuế nên C có thể làm cam kết để tạm thời không bị khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

- Kết thúc năm tính thuế, doanh nghiệp trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (xem chi tiết tại công việc “Hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân trong các trường hợp khai, nộp thay”) và nộp cho cơ quan thuế.

- Cá nhân làm cam kết phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết và phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

Lưu ý: Khi doanh nghiệp tiến hành khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, nếu cá nhân tự đi quyết toán thuế và có yêu cầu thì doanh nghiệp phải cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân đó. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ.

Doanh nghiệp phải đề nghị cấp chứng từ khấu trừ thuế với cơ quan thuế, hoặc nếu đủ điều kiện, doanh nghiệp có thể tự in chứng từ khấu trừ để cấp cho cá nhân có yêu cầu.

Tài liệu tham khảo:
- Thư viện pháp luật.
 

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Kỹ thuật giải trình thanh tra BHXH

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top