Tổng hợp quy định về kế toán, thuế đối với khoản đi vay và chi phí lãi vay

TT Thanh Qúy

Member
Hội viên mới
Hầu hết doanh nghiệp đều phải vay vốn đầu tư sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình không thể tránh khỏi phải trả khoản lãi vay.

Tuy nhiên, có rất nhiều quy định khống chế mức chi phí lãi vay mà không phải ai cũng nắm rõ. Điều đó làm không ít doanh nghiệp có chung những thắc mắc như: Có được thanh toán khoản vay bằng tiền mặt không? Trong từng trường hợp cụ thể, chi phí lãi vay nào là chi phí được trừ khi xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp? Các bạn hãy tham khảo bài viết sau để có cái nhìn tổng quan về các khoản vay và chi phí lãi vay trong doanh nghiệp nhé.

chi-phi-lai-vay-2.jpg

(Ảnh: Internet)

1. Hình thức thanh toán khoản vay

Hiện nay, ngoài vay của ngân hàng và các tổ chức tín dụng thì doanh nghiệp cũng có các khoản vay từ các doanh nghiệp khác hoặc vay cá nhân. Kế toán cần lưu ý về quy định sử dụng tiền mặt trong quá trình vay và cho vay:

Trường hợp doanh nghiệp vay và cho vay lẫn nhau:

Các doanh nghiệp khi thực hiện vay và cho vay thì không sử dụng tiền mặt, theo các quy định sau:

Điều 4 thông tư 09/2015/TT-BTC ngày 29/01/2005 của Bộ Tài chính quy định như sau:

“Các doanh nghiệp không phải tổ chức tín dụng (là các doanh nghiệp không thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng) khi thực hiện các giao dịch vay, cho vay và trả nợ vay lẫn nhau sử dụng các hình thức thanh toán được quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này.”

Khoản 2 điều 3 thông tư 09/2015/TT-BTC ngày 29/01/2005 của Bộ Tài chính quy định như sau:

Khi thực hiện giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác, các doanh nghiệp sử dụng các hình thức sau:

a) Thanh toán bằng Séc;

b) Thanh toán bằng ủy nhiệm chi – chuyển tiền;

c) Các hình thức thanh toán không sử dụng tiền mặt phù hợp khác theo quy định hiện hành.


Như vậy, doanh nghiệp vay vốn cá nhân không có quy định bắt buộc thực hiện chuyển khoản tiền cho vay và trả nợ. Do đó, cá nhân có thể cho doanh nghiệp vay bằng tiền mặt và doanh nghiệp khi trả nợ cho cá nhân có thể dùng tiền mặt để trả nợ.

Ngoài ra, kế toán cần lưu ý thêm các điều khoản có liên quan theo quy định của Bộ luật Dân sự, Luật Quản lý thuế quy định đến các vấn đề về thủ tục, quy trình, lãi suất của giao dịch doanh nghiệp vay vốn từ cá nhân.

2. Lưu ý về mục đích đi vay

Đối với doanh nghiệp, các khoản vay thường được phân loại theo 2 nhóm mục đích sử dụng khác nhau là sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh và sử dụng để đầu tư.
  • Vay để bổ sung vốn thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: lãi vay được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ kế toán
  • Vay để bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong giai đoạn đầu tư để hình thành tài sản cố định: lãi vay tính vào chi phí đầu tư. Tuy nhiên, việc chi phí lãi vay có được vốn hóa vào giá trị của tài sản hình thành từ đầu tư xây dựng cơ bản hay không, kế toán cần tuân thủ theo quy định của Chuẩn mực kế toán VAS 16 về Chi phí đi vay.
* Tham khảo Công văn số 76653/CT-TTHT ngày 19/11/2018 của Cục Thuế TP. Hà Nội:

Chi phí lãi vay được vốn hóa không được đưa vào chi phí:

Trường hợp Công ty vay vốn của Ngân hàng để đầu tư xây dựng dự án “Nhà máy sản xuất dược phẩm, mỹ phẩm và thực phẩm chức năng” có phát sinh khoản chi trả tiền lãi vay trong giai đoạn đầu tư để hình thành tài sản cố định thì khoản chi này được tính vào giá trị của tài sản, giá trị công trình đầu tư nếu đủ điều kiện vốn hóa theo quy định pháp luật về kế toán. Chi phí lãi vay đã được ghi nhận vào giá trị, tài sản, giá trị công trình đầu tư không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính.


3. Lưu ý về lãi vay được xác định là chi phí được trừ khi tính thuế TNDN

Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định chi tiết về các khoản chi được trừ liên quan tới lãi vay khi xác định thu nhập chịu thuế. Chi tiết được tổng hợp như bảng sau:

Trường hợp​
Xác định chi phí được trừ hay không được trừ​
Căn cứ pháp lý tại điều 4 Thông tư 96​
Đi vay để phục vụ cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp
Chi phí lãi vay được trừ​
Khoản 1​
Vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay– Phần chi phí trả lãi tiền vay với mức lãi suất không quá 150% mức lãi cơ bản là chi phí được trừ
– Phần chi phí trả lãi tiền vay với mức lãi suất cao hơn 150% mức lãi cơ bản là chi phí không được trừ
Điểm 2.17
Doanh nghiệp chưa góp đủ vốn điều lệ (đối với doanh nghiệp tư nhân là vốn đầu tư) so với tiến độ góp vốn đã đăng ký ghi trong điều lệ của doanh nghiệp (kể cả trường hợp doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh)Điểm 2.18
+ Số tiền vay nhỏ hơn hoặc bằng số vốn điều lệ còn thiếu
Toàn bộ lãi tiền vay là khoản chi không được trừ
+ Số tiền vay lớn hơn số vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn- Doanh nghiệp phát sinh nhiều khoản vay:
Khoản chi trả lãi tiền vay không được trừ bằng tỷ lệ (%) giữa vốn điều lệ còn thiếu trên tổng số tiền vay nhân (x) tổng số lãi vay.
- Doanh nghiệp phát sinh một khoản vay:
Khoản chi trả lãi tiền không được trừ bằng số vốn điều lệ còn thiếu nhân (x) lãi suất của khoản vay nhân (x) thời gian góp vốn điều lệ còn thiếu.
Doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ, trong quá trình kinh doanh có khoản chi trả lãi tiền vay để đầu tư vào doanh nghiệp khácKhoản chi trả lãi vay được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuếĐiểm 2.18
Chi trả lãi tiền vay trong quá trình đầu tưĐã được ghi nhận vào giá trị tài sản, giá trị công trình đầu tưĐiểm 2.18
Trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản, doanh nghiệp phát sinh cả khoản chi trả lãi tiền vay và thu từ lãi tiền gửiĐược bù trừ giữa khoản chi trả lãi tiền vay và thu từ lãi tiền gửi, sau khi bù trừ phần chênh lệch còn lại ghi giảm giá trị đầu tưĐiểm 2.31

* Tham khảo công văn số 3930/TCT-DNL ngày 12/10/2018 của Tổng cục Thuế:

Chi phí lãi vay được trừ trong khi DN vẫn có tiền gửi ngân hàng:

Trường hợp Viettel là doanh nghiệp có số dư tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn; tiền gửi thanh toán có kế hoạch sử dụng phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh mà phát sinh chi phí lãi vay ngân hàng nếu khoản chi này có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, khoản chi trả lãi tiền vay phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và không thuộc trường hợp khoản chi trả lãi tiền vay dùng để góp vốn điều lệ, chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ đã đăng ký còn thiếu thì khoản chi phí lãi vay nên trên được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.


4. Chi phí lãi vay đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết

Căn cứ tại điểm a, b khoản 3 Điều 16 Nghị định 132/2020/NĐ-CP quy định như sau


Xác định chi phí để tính thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kế

3. Tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết:

a) Tổng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế;

b) Phần chi phí lãi vay không được trừ theo quy định tại điểm a khoản này được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo khi xác định tổng chi phí lãi vay được trừ trong trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh được trừ của kỳ tính thuế tiếp theo thấp hơn mức quy định tại điểm a khoản này. Thời gian chuyển chi phí lãi vay tính liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh chi phí lãi vay không được trừ;


Như vậy, theo quy định trên, chi phí lãi vay được trừ trong giao dịch liên kết để tính thuế TNDN được xác định như sau:
  • Tổng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế.
  • Phần chi phí lãi vay không được trừ sẽ được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo khi xác định tổng chi phí lãi vay được trừ trong trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh được trừ của kỳ tính thuế tiếp theo thấp hơn 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế.
  • Thời gian chuyển chi phí lãi vay tính liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh chi phí lãi vay không được trừ.
5. Lưu ý về hồ sơ đối với các khoản chi phí đi vay

* Đối với các khoản vay của doanh nghiệp cần có:


- Hồ sơ vay vốn của doanh nghiệp.

- Giấy chứng nhận thanh toán không sử dụng tiền mặt.

- Giấy báo có của ngân hàng.

- Hóa đơn chi phí lãi vay

* Đối với vay từ cá nhân:

Doanh nghiệp vay tiền của cá nhân, khi chi trả tiền lãi cho cá nhân cho vay cần thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) trước khi chi trả theo các quy định về thuế TNCN. Cụ thể, các khoản thu nhập chịu thuế quy định tại Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính:

“Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế

Thu nhập từ đầu tư vốn

Thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được dưới các hình thức:

a) Tiền lãi nhận được từ việc cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh vay theo hợp đồng vay hoặc thỏa thuận vay, trừ lãi tiền gửi nhận được từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo hướng dẫn tại tiết g.1, điểm g, khoản 1, điều 3 Thông tư này.”


– Căn cứ tính thuế TNCN đối với thu nhập từ lãi cho vay của cá nhân được quy định tại điều 10 Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:

“Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thu nhập tính thuế và thuế suất.

Thu nhập tính thuế

Thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn là thu nhập chịu thuế mà cá nhân nhận được theo hướng dẫn tại khoản 3, điều 2 Thông tư này.

Thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.

Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.”


Như vậy khi vay của cá nhân cần lưu ý phải có đủ hồ sơ như sau:

- Căn cước công dân photo

- Hợp đồng vay mượn với điều kiện bắt buộc là chuyển khoản ngân hàng không được thanh toán tiền mặt. do cá nhân chuyển tiền vào tài khoản của doanh nghiệp đi vay.

- Chứng từ thanh toán của ngân hàng, phiếu chi tiền mặt

- Các chứng từ khấu trừ thuế TNCN 5%, chứng từ nộp thuế

Các bạn có thể tham khảo dịch vụ của VinaTas – Đại lý Thuế theo đường link sau:

https://vinatas.com.vn/tu-van-thue/

Hoặc các khóa học của CleverCFO theo đường link sau:

https://clevercfo.com/
 

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Cách làm file Excel quản lý lãi vay

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top