Ðề: Tính giá thành sx ghế sofa bọc
Công ty mình sx ghế sofa bọc theo đơn đặt hàng nghĩa là bên mình có ảnh sản phẩm, khách hàng ưng ý đặt hàng thì mình nhập NVl( gồm vải, mút, lò xo, ..) về là sx, khi xong thì giao cho khách..
Mình đang vướng mắc vì ko biết cách tính giá thành vì đặc điểm sx kiểu này là mỗi lần sx lại sx 1 mẫu mã khác, kích thước khác, chất liệu khác..
VD : khách A thì đặt mẫu ghế số 2, kích thước : 3,4m, bằng vải nỉ
Nhưng khách B lại đặt mẫu 1, kt 1,8m bằng vải giả da .v.
Loạn cả lên, hiện tại bây giờ giá là do bên mình ước tính, tầm khoảng như thế rồi báo với khách chứ ko hề có tính toán chi tiết..
Bạn nào có kinh nghiệm vui lòng hướng dẫn mình chi tiết với
thank
Mình xem như thế này có ổn không bạn nhé.
1 /. Đầu tiên bạn nhờ phòng kế hoạch hoặc kinh doanh bổ ra chi tiết để tạo ra ghế safa của bạn.
- Bạn xác định NVL chính trên kích cỡ thành phẩm đó như sau:
+ Gỗ, ... ( qui về m3 gỗ tinh ): tay, thân, lưng ghế sau đó chia 55% - 70% ra NVL thô ( gỗ thô sang gỗ tinh tỷ lệ hao hụt chiếm khoảng 30%-45% tuỳ theo quy cách và chất lượng gỗ nhập)
+ nệm, vỏ bọc ( da, nỉ,... ) bạn nên quy về m2 sau đó nhân 5% - 7% ra NVL thô ( Tỷ lệ hao hụt từ 5% - 7% do khổ da or nỉ và đệm phải cắt bỏ )
- Xác định NVL phụ xuất dùng để tạo ra sản phẩm đó:
+ Đinh, vít, bản lề, .... ( bao nhiêu cái và cộng thêm 1 cái cho hao hụt )
+ Sơn, hoặc véc ni bạn nhân 3%-8% trên nguyên liệu chính
+ Vải lau dầu, nhám đánh bóng.. tương ứng 1%-2% trên NVL chính
- Chi phí nhân công từ 18 % - 22 % giá trị nguyên vật liệu sử dụng, hoặc xem đơn giá khoán sản phẩm để xác định ra nó.
- Bạn tạm tính trích KH TSCĐ 5% - 8% trên chi phí tiền lương trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung ( Ql phân xưởng, điện, KCS, ... ) thường chiếm 5% - 10% VNL chính
2 /. Khi đó bạn đã có đủ cơ sở để xác định giá vốn sản xuất bằng cách:
- Áp đơn giá nhập kho, hay đơn giá tồn kho NVL chính, phụ bạn có. Hoặc báo giá của nhà cung cấp NVL.
- Tuỳ theo đơn hàng giá trị lớn hay nhỏ, số lượng nhiều hay ít mà điều chỉnh chi phí quản lý của bạn vào ( thường mình áp dụng trong biên độ từ 5% - 8 % với các đơn hàng khoảng 300tr/tháng - 600tr/tháng ). Dưới 300 tr/tháng thì biên độ từ 8% - 15% do CPQL của mình ( TK 642: khoảng 25 tr/tháng )
- Áp tỷ lệ lợi nhuận, lợi thế thương mại, hay tính độc quyền, thương hiệu vào. Nhưng thường các nhà kinh doanh hay theo giá trị thị trường của loại hàng hoá đó để xác định. Ngành gỗ XK khoảng 25%, nội thất 35%. Nhưng cũng có thể gấp đôi hoặc gấp 3 lần giá vốn xuất xưởng.
3 /. Khi đó bạn cộng Giá vốn + CPQL + tỷ lệ lợi nhuận thì sẽ ra giá thành bạn yêu cầu.
Cách 2:
- Bạn mở 154 theo từng đơn hàng.
VD: 154A: Sản phẩm A nào đó và mở chi tiết 154A để tập hợp chi phí ( bám vào kế hoạch và thực hiện SX ở dưới sản xuất để làm đơn hàng đó: Thường kế toán kho, or quản đốc phân xưởngt ập hợp cho bạn ). + 154A1: Chi phí NVL chính, phụ
+ 154A2: Chi phí nhân công trực tiếp ( Nhân công ở các khâu )
+ 154A3: Chi phí máy trực tiếp ( Điện, dầu, ... KH TSCĐ, ... )
+ 154A4: Chi phí chung ( Lương cán bộ Ql phân xưởng, KCS, .... )
Như vậy khi nhập kho SP hoàn thành bạn chia cho tổng chi phí sẽ ra giá vốn xuất xưởng của SP hoàn thành. Bạn sẽ áp dụng các chi phí còn lại, và lợi nhuận mang về để xác định giá thành SP đó.
Ngoài ra, bạn cũng còn phải tính thêm chi phí vận chuyển, hoa hồng, lãi trả chậm, chi phí bán hàng vào đơn giá SP hoàn thành nhập kho để xác định chi phí của nó nữa.