KTH có vấn đề này muốn hỏi ý kiến bà con.
Công ty khi quyết toán và oàn thuế GTGT bị loại ra 1 số hóa đơn không đủ điều kiện khấu trừ thuế GTGT do chưa thanh toán cho NCC qua ngân hàng khi đã hết hạn thanh toán trên hợp đồng (Vụ này có chút phức tạp mặc dù trc khi kiểm tra hoàn thuế GTGT KTH đã cảnh báo GĐ nhưng ko thực hiện được)
Theo thằng 129 thì
Như vậy, theo cách hiểu của KTH căn cứ theo thàng 130 thì "hóa đơn lớn hơn 2otr đến thời hạn thanh toán cho NCC nhưngc hưa thanh toán qua ngân hàng hoặc bù trừ công nợ thì ko đủ đk khấu trừ thuế GTGT nhưng vẫn đc tính vào CP QLDN.
Và khi đoàn kiểm tra thuế đến kiểm tra quyết toán tại DN và kiểm tra hoàn thuế GTGT theo đề nghị hoàn của DN:
1. Loại số thuế GTGT ko đủ đk khấu trừ. Cái này thì ok
2. Loại bớt CPQL DN trg năm của DN (năm có phát sinh hóa đơn ko đủ đk khấu trừ) và xác định lại số thuế TNDN phải nộp. Truy thu thêm số thuế TNDN phải nộp trong năm.
KTH muốn hỏi " Nếu số thuế GTGT không đủ điều kiện khấu trừ nhưng theo thằng 130 thì vẫn đc tính vào CP hợp lý. Vậy tại sao "đoàn thanh tra thuế không thực hiện (hoặc đề xuất với DN): " Số tiền thuế GTGT ko đủ đk đc khấu trừ" nhưng được tính vào CP hợp lý?
VD:
Năm N doanh nghiệp tự quyết toán : Doanh thu : 400tr; CP: 300tr; LN TT: 100tr; Thuế phải nộp: 25tr
Trong năm N doanh nghiệp có 4 hóa đơn đầu vào hình thành GVHB không đủ đk khấu trừ thuế GTGT:
10tr
Khi quyết toán thuế loại 1 số chi phí qldn: 20tr dẫn đến CP giảm 20tr => LN 20tr => Thuế TNDN phải nộp thêm 2.5tr
Lẽ ra thuế phải tính: CP hợp lý của DN = 300tr - 20tr +10tr = 290tr => ố thuế phải nộp thêm 1.25tr thôi chứ
Pà kon cho ý kiến
Thanks
Công ty khi quyết toán và oàn thuế GTGT bị loại ra 1 số hóa đơn không đủ điều kiện khấu trừ thuế GTGT do chưa thanh toán cho NCC qua ngân hàng khi đã hết hạn thanh toán trên hợp đồng (Vụ này có chút phức tạp mặc dù trc khi kiểm tra hoàn thuế GTGT KTH đã cảnh báo GĐ nhưng ko thực hiện được)
Theo thằng 129 thì
Và thằng 130 về chi phí hợp lý1.3. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào quy định như sau:
a) Có hoá đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
b) Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.
Hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn trên hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ. Đối với những hoá đơn này, cơ sở kinh doanh kê khai vào mục riêng trong bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào.
Đối với hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hoá, dịch vụ mua trên hai mươi triệu đồng, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hoá, dịch vụ, hoá đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào, đồng thời ghi rõ thời hạn thanh toán vào phần ghi chú trên bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng, cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế giá trị gia tăng đầu vào đã khấu trừ của giá trị hàng hoá không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
IV. CÁC KHOẢN CHI ĐƯỢC TRỪ VÀ KHÔNG ĐƯỢC TRỪ KHI XÁC ĐỊNH THU NHẬP CHỊU THUẾ
1. Trừ các khoản chi nêu tại Khoản 2 Mục này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1.1. Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
1.2. Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Như vậy, theo cách hiểu của KTH căn cứ theo thàng 130 thì "hóa đơn lớn hơn 2otr đến thời hạn thanh toán cho NCC nhưngc hưa thanh toán qua ngân hàng hoặc bù trừ công nợ thì ko đủ đk khấu trừ thuế GTGT nhưng vẫn đc tính vào CP QLDN.
Và khi đoàn kiểm tra thuế đến kiểm tra quyết toán tại DN và kiểm tra hoàn thuế GTGT theo đề nghị hoàn của DN:
1. Loại số thuế GTGT ko đủ đk khấu trừ. Cái này thì ok
2. Loại bớt CPQL DN trg năm của DN (năm có phát sinh hóa đơn ko đủ đk khấu trừ) và xác định lại số thuế TNDN phải nộp. Truy thu thêm số thuế TNDN phải nộp trong năm.
KTH muốn hỏi " Nếu số thuế GTGT không đủ điều kiện khấu trừ nhưng theo thằng 130 thì vẫn đc tính vào CP hợp lý. Vậy tại sao "đoàn thanh tra thuế không thực hiện (hoặc đề xuất với DN): " Số tiền thuế GTGT ko đủ đk đc khấu trừ" nhưng được tính vào CP hợp lý?
VD:
Năm N doanh nghiệp tự quyết toán : Doanh thu : 400tr; CP: 300tr; LN TT: 100tr; Thuế phải nộp: 25tr
Trong năm N doanh nghiệp có 4 hóa đơn đầu vào hình thành GVHB không đủ đk khấu trừ thuế GTGT:
10tr
Khi quyết toán thuế loại 1 số chi phí qldn: 20tr dẫn đến CP giảm 20tr => LN 20tr => Thuế TNDN phải nộp thêm 2.5tr
Lẽ ra thuế phải tính: CP hợp lý của DN = 300tr - 20tr +10tr = 290tr => ố thuế phải nộp thêm 1.25tr thôi chứ
Pà kon cho ý kiến
Thanks