Căn cứ pháp lý
Tại Khoản 8, khoản 9 Điều 14 Thông tư số 219/203/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:
“8. Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.
Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế G‘TGT đầu vào khi kê khai khấu trừ bị sai sót thì được kê khai. khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế
9. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định, trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt“.
Tại khoản 1 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
“1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, tính doanh thu hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hoá chịu thuế GTGT bị tổn thất”
Tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) hướng dẫn các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:
“2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
…2.37. Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ hoặc hoàn thuế; thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định là ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống vượt mức quy định được khấu trừ theo quy định tại các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng; thuế thu nhập doanh nghiệp trừ trường hợp doanh nghiệp nộp thay thuế thu nhập doanh nghiệp của nhà thầu nước ngoài mà theo thoả thuận tại hợp đồng nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài, doanh thu nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài nhận được không bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế thu nhập cá nhân trừ trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động quy định tiền lương, tiền công trả cho người lao động không bao gồm thuế thu nhập cá nhân.”
Tham khảo từ các văn bản:
Công văn số 5475/TCT-CS ngày 28/11/2017 của Tổng cục Thuế
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp người nộp thuế có số thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ đủ điêu kiện khấu trừ thì được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó. Không có quy định doanh nghiệp được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với số thuế GTGT đầu vào đủ điều kiện khấu trừ nhưng không kê khai khấu trừ.
Công văn số 2622/CT-TTHT ngày 9/4/2018 của Cục Thuế TP. HCM
Căn cứ các quy định trên, trường hợp công ty có phát sinh số thuế giá trị gia tăng đầu vào công ty mua quà tặng cho khách hàng và nhân viên đủ điều kiện khấu trừ nhưng công ty không kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng thì công ty không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Công văn số 1746/TCT-CS ngày 4/5/2020 của Tổng cục Thuế hướng dẫn kê khai bổ sung để điều chỉnh số thuế GTGT nếu lỡ hạch toán vào chi phí
Căn cứ các quy định trên, trường hợp theo trình bày của Cục Thuế tỉnh Hưng Yên, năm 2017 Công ty TNHH MTV Burim Vina có số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa xuất khẩu đủ điều kiện khấu trừ nhưng Công ty không kê khai khấu trừ mà hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN năm 2017. Cục Thuế tỉnh Hưng Yên thực hiện kiểm tra chấp hành pháp luật thuế tại trụ sở Công ty đã phát hiện và loại khỏi chi phí được trừ đối với số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa xuất khẩu nêu trên đồng thời ban hành quyết định truy thu, xử phạt đối với hành vi khai sai thuế TNDN. Công ty đã nộp đầy đủ số thuế TNDN truy thu và tiền xử phạt theo quyết định thì việc khai bổ sung thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ và khoản 5 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
Tại Khoản 8, khoản 9 Điều 14 Thông tư số 219/203/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:
“8. Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.
Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế G‘TGT đầu vào khi kê khai khấu trừ bị sai sót thì được kê khai. khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế
9. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định, trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt“.
Tại khoản 1 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
“1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, tính doanh thu hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hoá chịu thuế GTGT bị tổn thất”
Tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) hướng dẫn các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:
“2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
…2.37. Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ hoặc hoàn thuế; thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định là ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống vượt mức quy định được khấu trừ theo quy định tại các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng; thuế thu nhập doanh nghiệp trừ trường hợp doanh nghiệp nộp thay thuế thu nhập doanh nghiệp của nhà thầu nước ngoài mà theo thoả thuận tại hợp đồng nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài, doanh thu nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài nhận được không bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế thu nhập cá nhân trừ trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động quy định tiền lương, tiền công trả cho người lao động không bao gồm thuế thu nhập cá nhân.”
Tham khảo từ các văn bản:
Công văn số 5475/TCT-CS ngày 28/11/2017 của Tổng cục Thuế
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp người nộp thuế có số thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ đủ điêu kiện khấu trừ thì được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó. Không có quy định doanh nghiệp được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với số thuế GTGT đầu vào đủ điều kiện khấu trừ nhưng không kê khai khấu trừ.
Công văn số 2622/CT-TTHT ngày 9/4/2018 của Cục Thuế TP. HCM
Căn cứ các quy định trên, trường hợp công ty có phát sinh số thuế giá trị gia tăng đầu vào công ty mua quà tặng cho khách hàng và nhân viên đủ điều kiện khấu trừ nhưng công ty không kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng thì công ty không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Công văn số 1746/TCT-CS ngày 4/5/2020 của Tổng cục Thuế hướng dẫn kê khai bổ sung để điều chỉnh số thuế GTGT nếu lỡ hạch toán vào chi phí
Căn cứ các quy định trên, trường hợp theo trình bày của Cục Thuế tỉnh Hưng Yên, năm 2017 Công ty TNHH MTV Burim Vina có số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa xuất khẩu đủ điều kiện khấu trừ nhưng Công ty không kê khai khấu trừ mà hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN năm 2017. Cục Thuế tỉnh Hưng Yên thực hiện kiểm tra chấp hành pháp luật thuế tại trụ sở Công ty đã phát hiện và loại khỏi chi phí được trừ đối với số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa xuất khẩu nêu trên đồng thời ban hành quyết định truy thu, xử phạt đối với hành vi khai sai thuế TNDN. Công ty đã nộp đầy đủ số thuế TNDN truy thu và tiền xử phạt theo quyết định thì việc khai bổ sung thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ và khoản 5 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.