THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG BẰNG THẺ TÍN DỤNG CỦA CÔNG TY
Căn cứ vào Điều 15 thông tư 219/2013/TT-BTC :
- Một trong những điều kiện để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào là phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
- Trong các giao dịch hằng ngày, nhất là với những công ty có giao dịch phát sinh mua hàng qua mạng từ nước ngoài phải cà thẻ. Đối với những giao dịch thanh toán trên 20 triệu đồng, vậy chứng từ không dùng tiền mặt ở trường hợp này là gì?
Ngày 08/06/2016, Tổng Cục Thuế ban hành công văn 2543/TCT-KK để trả lời cho công văn của Cục thuế Hà Nội về trường hợp của công ty TNHH Media Max Japan (Việt Nam), theo đó :
Trường hợp doanh nghiệp sử dụng dịch vụ thẻ tín dụng của ngân hàng cấp phát, thẻ tín dụng phải được đảm bảo bằng sổ tiết kiệm của doanh nghiệp, các khoản thanh toán phát sinh Nợ trên sao kê sử dụng thẻ tín dụng phải được doanh nghiệp uỷ quyền cho ngân hàng trích tiền từ tài khoản thanh toán (đã đăng kí với cơ quan thuế) của doanh nghiệp để thanh toán, tên in trên thẻ là cá nhân Giám Đốc doanh nghiệp theo hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ hoặc theo quy định của ngân hàng phát hành thẻ. Việc thanh toán qua thẻ tín dụng nêu trên được coi là đáp ứng điều kiện chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định để làm căn cứ kê khai khấu từ thuế GTGT đầu vào và ghi nhận vào chi phí hợp lý để tính thuế TNDN. Các chi phí liên quan đến thẻ tín dụng gồm : phí phát hành thẻ, phí duy trì thẻ, lãi suất chậm thanh toán của thẻ được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kì nếu đảm bảo hoá đơn, chứng từ theo quy định.
Nguồn tham khảo :
Thông tư 219/2013/TT-BTC
Công văn 2543/TCT-KK ng ày 08/06/2016