Ðề: Thắc mắc về việc quyết toán thuế với cơ quan thuế!!
Chào các anh chị, tình hình là em có tin tức công ty em có tên tron danh sách quyết toán thuế trong tháng 7,chỉ là nghe được chứ chưa nhận được thông báo, văn bản hay quyết định nào.Rồi em lên dội kiểm tra thuế hỏi thì họ kêu là bây giờ theo cách làm việc mới thì sẽ không gửi thông báo văn bản hay gì cả, khi họ xuống là họ cầm theo quyết định luôn.Như vậy có đùng cách làm việc về quyết toán thoe61 không anh chị, em thấy vố lý sao sao đó, không thông báo sao doanh nghiệp biết mà chuẩn bị.
Rồi nhân viên kiểm tra thuế đó kêu em cung cấp 1 số file mềm excel về sổ sách,em về thì sếp em bảo là không cần cung cấp gì cả khi nào thuế xuống quyết toán cần gì thì mình đưa thôi chứ không gửi trước, vậy như vậy có ổn không mấy anh chị
Và địa chỉ trên giấy phép kinh doanh cty em ở q10, nhưng hiện giờ văn phòng em đang thuê tại quận 7, thì nhân viên thuế kêu là cty em không làm văn bản thay đổi địa chỉ gì đó , vậy cty erm có bi rắc rối gì không, mình có thể nói chuyện với thuế đến văn phòng q7 ko mấy anh chị
EM mới làm kế toán nên còn hoang mang anh chị nào giúp em với!!
Bạn hãy tham khảo các thông tin sau:
I. Trình tự, thủ tục kiểm tra thuế (Được thực hiện theo điều 62 TT156/2013)
Điều 62. Trình tự, thủ tục kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
Ban hành quyết định kiểm tra thuế
a) Thủ trưởng Cơ quan thuế ban hành quyết định kiểm tra thuế đối với trường hợp hướng dẫn tại Điều 61 Thông tư này.
Việc kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế chỉ được thực hiện khi có quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế. Người nộp thuế có quyền từ chối việc kiểm tra khi không có quyết định kiểm tra thuế.
Quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế do thủ trưởng cơ quan thuế ban hành theo mẫu số 03/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này.
Thời hạn kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế không quá 05 (năm) ngày làm việc thực tế, kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra. Trong trường hợp xét thấy cần thiết, cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì chậm nhất là 01 (một) ngày trước khi kết thúc thời hạn kiểm tra theo quy định, Trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo lãnh đạo bộ phận kiểm tra để trình Thủ trưởng Cơ quan thuế gia hạn thời gian kiểm tra. Quyết định kiểm tra chỉ được gia hạn 01 (một) lần, dưới hình thức Quyết định theo mẫu số 18/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này. Thời gian gia hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc thực tế.
b) Quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế phải được gửi cho người nộp thuế chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định.
c) Đối với trường hợp kiểm tra theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 60 Thông tư này, trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định kiểm tra thuế hoặc trước thời điểm công bố quyết định kiểm tra mà người nộp thuế chứng minh được với cơ quan thuế số thuế đã khai là đúng hoặc nộp đủ số tiền thuế, tiền phạt phải nộp theo xác định của cơ quan thuế, thì Thủ trưởng cơ quan thuế ban hành Quyết định bãi bỏ Quyết định kiểm tra thuế theo mẫu số 19/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này.
d) Trường hợp cơ quan thuế đã ban hành quyết định kiểm tra nhưng người nộp thuế đã bỏ địa điểm kinh doanh, hoặc người đại diện theo pháp luật vắng mặt trong thời gian dài bởi lý do bất khả kháng, hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đang điều tra, thanh tra tại trụ sở người nộp thuế thì Thủ trưởng cơ quan thuế ban hành Quyết định bãi bỏ Quyết định kiểm tra thuế theo mẫu số 19/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này.
II/ Thông tin liên quan đến thay đổi địa chỉ kinh doanh:
(Nếu tự ý thay đổi hoặc có mở địa điểm giao dịch nhưng không thông báo với cơ quan thuế thì DN thực hiện sai quy định và sẽ bị xử phạt trong trường hợp này)
Điều 7. Xử phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế, chậm thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế so với thời hạn quy định (TT 166/2013)
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ đăng ký thuế hoặc thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày mà có tình tiết giảm nhẹ.
2. Phạt tiền 700.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 400.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 1.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ đăng ký thuế hoặc thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 30 ngày (trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này).
3. Phạt tiền 1.400.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 800.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp hồ sơ đăng ký thuế hoặc thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế quá thời hạn quy định trên 30 ngày.
b) Không thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế.
c) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.