Bản cam kết 02/CK-TNCN theo thông tư 92/2015/TT-BTC là mẫu cam kết dùng cho cá nhân cam kết về thu nhập trong năm tính thuế chưa đến mức phải khấu trừ thuế để công ty/tổ chức chi trả thu nhập tạm thời chưa khấu trừ thuế (10%) tại thời điểm chi trả thu nhập.
Từ ngày 01/01/2022, cá nhân sẽ làm bản cam kết thuế TNCN theo Mẫu 08/CK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.
(Ảnh: Internet)
1. Điều kiện để cá nhân làm bản cam kết 02/CK-TNCN
Căn cứ quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thì:
Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thu
1. Khấu trừ thuế
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.”
- Như vậy, cá nhân được làm cam kết 02/CK-TNCN phải đáp ứng cả 4 điều kiện sau:
- Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật Quản lý thuế.
2. Điểm khác biệt giữa mẫu cam kết 02/CK-TNCN và 08/CK-TN
- Mẫu 08/CK-TNCN theo Thông tư 80/2021/TT-BTC:
- Mẫu 02/CK-TNCN theo Thông tư 92/2015/TT-BTC:
Qua 2 mẫu trên, chúng ta có thể thấy một số điểm khác biệt như sau:
- Lưu ý đây là cam kết để không khấu trừ thuế TNCN khi tổ chức trả thu nhập cho cá nhân nên bản cam kết này thường được lập vào thời điểm lần trả thu nhập đầu tiên trong năm.
Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Các bạn có thể tham khảo dịch vụ của VinaTas – Đại lý Thuế theo đường link sau:
https://vinatas.com.vn/tu-van-thue/
Hoặc các khóa học của CleverCFO theo đường link sau:
https://clevercfo.com/
Từ ngày 01/01/2022, cá nhân sẽ làm bản cam kết thuế TNCN theo Mẫu 08/CK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.
(Ảnh: Internet)
1. Điều kiện để cá nhân làm bản cam kết 02/CK-TNCN
Căn cứ quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thì:
Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thu
1. Khấu trừ thuế
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.”
- Như vậy, cá nhân được làm cam kết 02/CK-TNCN phải đáp ứng cả 4 điều kiện sau:
- Cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng;
- Có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên;
- Cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế;
- Cá nhân phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
- Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật Quản lý thuế.
2. Điểm khác biệt giữa mẫu cam kết 02/CK-TNCN và 08/CK-TN
- Mẫu 08/CK-TNCN theo Thông tư 80/2021/TT-BTC:
- Mẫu 02/CK-TNCN theo Thông tư 92/2015/TT-BTC:
Qua 2 mẫu trên, chúng ta có thể thấy một số điểm khác biệt như sau:
Mẫu 02/CK-TNCN | Mẫu 08/CK-TNCN |
- Đối tượng áp dụng: cá nhân chưa đến mức thu nhập chịu thuế TNCN | - Sửa đổi đối tượng: Áp dụng khi cá nhân nhận thu nhập và ước tính tổng thu nhập trong năm dương lịch chưa đến mức chịu thuế TNCN |
- Yêu cầu thông tin số CMND/hộ chiếu; Tên tổ chức, cá nhân trả thu nhập. | - Bỏ thông tin số CMND/hộ chiếu; Tên tổ chức, cá nhân trả thu nhập. |
- Tôi cam kết rằng, trong năm……..…tôi chỉ có thu nhập duy nhất tại.......(tên tổ chức, cá nhân trả thu nhập)…...nhưng ước tính tổng thu nhập không quá.....(*)..... triệu đồng (ghi bằng chữ…..............................................………) nên không đến mức phải nộp thuế TNCN. | - Sửa đổi thông tin "năm...tôi có tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10%, nhưng theo ước tính tổng thu nhập trong năm của tôi không quá... (*) triệu đồng (ghi bằng chữ) chưa đến mức phải nộp thuế TNCN. Vì vậy, tôi đề nghị (Tên tổ chức, cá nhân trả thu nhập) căn cứ vào bản cam kết này để không khấu trừ thuế TNCN khi trả thu nhập cho tôi… |
- Mức giảm trừ gia cảnh: + Giảm trừ bản thân: 9tr/tháng + Giảm trừ NPT: 3,6tr/người/tháng | - Sửa đổi phần ghi chú về mức giảm trừ gia cảnh được thay đổi theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14: + Giảm trừ bản thân: 11tr/tháng + Giảm trừ NPT: 4,4tr/người/tháng |
- Lưu ý đây là cam kết để không khấu trừ thuế TNCN khi tổ chức trả thu nhập cho cá nhân nên bản cam kết này thường được lập vào thời điểm lần trả thu nhập đầu tiên trong năm.
Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Các bạn có thể tham khảo dịch vụ của VinaTas – Đại lý Thuế theo đường link sau:
https://vinatas.com.vn/tu-van-thue/
Hoặc các khóa học của CleverCFO theo đường link sau:
https://clevercfo.com/