Quy trình kiểm tra thuế mới nhất theo Quyết định 970/QĐ-TCT

Kind.tax

Member
Hội viên mới
I. Tổng quan

1. Mục đích của quy trình:


- Tăng cường kiểm tra thuế theo quy định Luật Quản lý thuế bằng cách áp dụng cơ chế quản lý rủi ro và công nghệ thông tin để phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm về thuế, chống thất thu thuế.

- Nâng cao tính tự giác tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế.

- Thực hiện cải cách hành chính trong việc kiểm tra thuế, tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế phát triển sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.

2. Phạm vi áp dụng:

Quy trình quy định trình tự, thủ tục kiểm tra thuế cho các trường hợp sau:

a) Kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế.

b) Kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế:

- Kiểm tra từ hồ sơ thuế.

- Kiểm tra theo công tác quản lý thuế.

- Kiểm tra hoàn thuế.

- Kiểm tra theo kế hoạch, chuyên đề.

- Kiểm tra theo kiến nghị của các cơ quan có thẩm quyền.

- Kiểm tra đột xuất và theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.

3. Đối tượng áp dụng:

Quy trình áp dụng cho Thủ trưởng cơ quan thuế, bộ phận kiểm tra thuế, đoàn kiểm tra thuế theo quyết định của người có thẩm quyền và công chức thuế thuộc các cơ quan thuế đối với các trường hợp nêu tại mục 2.

II. Kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế:

1. Áp dụng quản lý rủi ro và ưu tiên ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế.


- Kiểm tra hồ sơ thuế theo cơ chế áp dụng quản lý rủi ro và ưu tiên ứng dụng công nghệ thông tin theo quy định của Luật Quản lý thuế.

- Kiểm tra các hồ sơ thuế đã có ứng dụng công nghệ thông tin hoặc hỗ trợ từng phần bằng ứng dụng của ngành thuế để phát hiện rủi ro, sai phạm trong các hồ sơ.

- Kiểm tra các hồ sơ thuế chưa có ứng dụng công nghệ thông tin bằng kiểm tra trực tiếp để đánh giá tính phù hợp, đầy đủ, chính xác và phát hiện sai phạm.

2. Lập kế hoạch kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế:

- Lựa chọn người nộp thuế dựa trên phân tích rủi ro từ ứng dụng hỗ trợ lập kế hoạch (Ứng dụng TPR và các ứng dụng hỗ trợ lập kế hoạch khác).

=> Dựa trên danh sách người nộp thuế từ ứng dụng, lựa chọn người nộp thuế dựa trên tỷ lệ rủi ro cao và ưu tiên người chưa được kiểm tra trong 5 năm trước đó.

- Đảm bảo danh sách người nộp thuế kiểm tra không trùng lặp với danh sách kiểm tra của cơ quan thuế cấp trên.

- Ngoài việc dựa trên ứng dụng hỗ trợ, cơ quan thuế cũng có thể lựa chọn người nộp thuế kiểm tra dựa trên thực tế quản lý thuế, tập trung vào người nộp thuế có rủi ro cao và khai sai số thuế phải nộp.

- Thực hiện điều chỉnh danh sách kiểm tra tùy thuộc vào thực tế phát sinh và phát hiện hành vi vi phạm về thuế tại địa phương.

- Việc bổ sung, điều chỉnh danh sách kiểm tra do Thủ trưởng cơ quan thuế quyết định.

3. Quy trình kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế đối với người nộp thuế thuộc trường hợp giám sát trọng điểm.

Quy trình này nhằm xác định mức độ rủi ro về thuế của người nộp thuế và tập trung kiểm tra những trường hợp có rủi ro cao. Các nội dung chính bao gồm:

- Thu thập thông tin, tài liệu, số liệu của người nộp thuế từ nhiều nguồn khác nhau như hệ thống thông tin ngành thuế, báo cáo tài chính, tờ khai thuế, các ứng dụng ngành thuế, và thông tin từ bên thứ ba.

- Từ thông tin thu thập được, Tổ kiểm tra sẽ phân tích mức độ rủi ro theo nội dung giám sát trọng điểm, so sánh các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính, tờ khai thuế và các dữ liệu khác để xác định mức độ rủi ro về thuế của người nộp thuế.

- Phân tích mức độ tuân thủ nộp thuế, tình hình chấp hành và các vi phạm trong các năm gần nhất.

- Kết quả phân tích chuyên sâu sẽ giúp tập trung kiểm tra các yếu tố rủi ro cao và áp dụng biện pháp quản lý thuế thích hợp với từng trường hợp cụ thể theo quy định pháp luật.

- Trường hợp không thể thực hiện kế hoạch kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế do lý do bất khả kháng, cơ quan thuế sẽ đánh giá lại mức độ rủi ro và thực hiện phân tích chuyên sâu để quyết định việc kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế hoặc điều chỉnh giảm kế hoạch kiểm tra tùy theo mức độ rủi ro.

- Người nộp thuế nếu đã hoàn thành xử lý hồ sơ thuế theo quy định và không còn rủi ro cao về thuế sẽ được loại khỏi danh sách giám sát trọng điểm.

III. Kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế

1.Lập kế hoạch và chuyên đề kiểm tra:


- Hướng dẫn và phương pháp lập kế hoạch, chuyên đề kiểm tra hàng năm dựa trên yêu cầu quản lý thuế và được công khai trước ngày 15/10 hàng năm.

- Cơ quan thuế thực hiện lựa chọn người nộp thuế để lập kế hoạch, chuyên đề kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế bằng hai phương pháp:

+ Lựa chọn dựa trên phân tích đánh giá tuân thủ pháp luật và mức độ rủi ro (90% trở lên): Người nộp thuế được lựa chọn dựa trên xếp hạng rủi ro từ cao xuống, không trùng lặp với người nộp thuế đã được lựa chọn vào kế hoạch thanh tra kết hợp xem xét lựa chọn những người nộp thuế chưa được thanh tra, kiểm tra thuế trong ít nhất 5 năm.

+ Lựa chọn ngẫu nhiên (không quá 10%): lựa chọn người nộp thuế ngẫu nhiên thông qua bộ phận lập kế hoạch hoặc ứng dụng hỗ trợ lựa chọn ngẫu nhiên.

- Trong trường hợp có thông tin tin cậy làm giảm mức độ rủi ro của người nộp thuế xuống mức thấp hoặc có cơ sở cho rằng mức độ rủi ro của họ là thấp, cơ quan thuế quyết định không chọn người nộp thuế đó vào kế hoạch, kiểm tra và chọn người nộp thuế khác thay thế. Nếu có thông tin thu thập và xác minh rủi ro cao về người nộp thuế, cơ quan thuế sẽ bổ sung vào kế hoạch kiểm tra năm. Cơ quan thuế chịu trách nhiệm về các quyết định thay đổi của mình.

** Các trường hợp kiểm tra đột xuất không phải lập kế hoạch:

- Kiểm tra theo đơn tố cáo.

- Kiểm tra theo chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan thuế hoặc cấp trên.

- Kiểm tra theo đề nghị của người nộp thuế.

- Kiểm tra trước hoàn thuế.

- Kiểm tra sau khi kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế.

- Các trường hợp kiểm tra đột xuất khác.

Công khai kế hoạch kiểm tra:

- Kế hoạch kiểm tra hàng năm và chuyên đề kiểm tra phát sinh trong năm phải được công khai trước ngày 01/11 hàng năm.

- Kế hoạch kiểm tra phải công khai trên trang thông tin điện tử của cơ quan thuế hoặc thông báo cho người nộp thuế và cơ quan thuế trực tiếp quản lý người nộp thuế.

2. Trình tự, thủ tục kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế:

a) Chuẩn bị kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế:

- Ban hành Quyết định kiểm tra: Tất cả các trường hợp kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế đều phải có Quyết định kiểm tra, nêu rõ nội dung và thời kỳ kiểm tra.

- Xác định nội dung kiểm tra và thời kỳ kiểm tra: Dựa vào từng trường hợp kiểm tra để phân tích và xác định nội dung kiểm tra và thời kỳ tương ứng.

b) Bãi bỏ, hoãn, tạm dừng, điều chỉnh Quyết định kiểm tra:

- Bãi bỏ Quyết định kiểm tra: Đối với trường hợp kiểm tra tại khoản 2 Mục II Phần I (kiểm tra từ hồ sơ thuế) việc bãi bỏ quyết định kiểm tra xảy ra trong trường hợp người nộp thuế cung cấp đầy đủ tài liệu và giải trình chứng minh số thuế khai đúng và đủ.

- Hoãn kiểm tra: Người nộp thuế hoặc cơ quan thuế có lý do bất khả kháng, yêu cầu hoãn thời gian kiểm tra.

- Tạm dừng kiểm tra: Xảy ra khi có lý do bất khả kháng không thể tiếp tục kiểm tra.

- Điều chỉnh Quyết định kiểm tra: Trong quá trình kiểm tra phát sinh việc điều chỉnh về nội dung, thời kỳ kiểm tra.

c) Xử lý vi phạm:

- Nếu người nộp thuế không nhận hoặc cố tình trốn tránh kiểm tra, đoàn kiểm tra lập biên bản vi phạm hành chính.

- Biên bản vi phạm hành chính được sử dụng để xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp quản lý thuế (nếu có).

- Quy trình này đảm bảo việc kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế được thực hiện một cách chính xác và minh bạch.

d. Quy trình kiểm tra tại trụ sở NNT:

- Công bố Quyết định kiểm tra thuế: Kiểm tra theo Quyết định kiểm tra thuế phải tiến hành chậm nhất là 10 ngày làm việc sau khi ban hành Quyết định kiểm tra thuế. Trưởng đoàn kiểm tra thuế phải công bố Quyết định kiểm tra thuế và giải thích nội dung để người nộp thuế hiểu và chấp hành.

- Thực hiện kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế: Trưởng đoàn kiểm tra và thành viên phải thực hiện đúng nội dung và không quá thời hạn ghi trong Quyết định kiểm tra thuế. Các thành viên đoàn kiểm tra có quyền yêu cầu người nộp thuế cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra thuế.

- Lập biên bản kiểm tra thuế: Biên bản kiểm tra thuế được lập theo mẫu số 10/QTKT và gồm các nội dung về kết quả kiểm tra, số thuế phải nộp, hành vi vi phạm, và kiến nghị biện pháp xử lý. Biên bản này có giá trị pháp lý và là căn cứ để ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế hoặc Kết luận kiểm tra thuế.

- Xử lý kết quả kiểm tra: Trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo kết quả kiểm tra thuế trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày ký biên bản kiểm tra. Nếu kết quả kiểm tra dẫn đến việc xử lý truy thu về thuế hoặc xử phạt vi phạm hành chính về thuế, thì quy trình xử lý cần tuân thủ các quy định về thời hạn và thủ tục xử lý vi phạm hành chính.

Quyết định 970/QĐ-TCT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/7/2023. Quyết định này thay thế Quyết định số 746/QĐ-TCT ngày 20/4/2015 và Quyết định số 1215/QĐ-TCT ngày 03/9/2020.

Trình tự kiểm tra chi tiết tại file đính kèm.
 

Đính kèm

  • 970_QD-TCT.pdf
    1.4 MB · Lượt xem: 9

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Cách làm file Excel quản lý lãi vay

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top