Phân tích BCTC CTCP Đầu tư và Phát triển Đa quốc gia I.D.I (IDI) Quý 4/2021

Hồ Xuân Quang

Member
Hội viên mới
Khi một giám đốc tài chính nhìn vào tình hình tài chính của bất kỳ doanh nghiệp nào, điều họ cần xem xét trước tiên đó là việc liệu rằng công ty mình có đủ vốn để trả nợ cho các bên cho vay hay không, và điều này được đánh giá thông qua chỉ số dòng tiền dài hạn cũng như dòng tiền ngắn hạn của doanh nghiệp.
Với dòng tiền ngắn hạn của doanh nghiệp, chúng ta được trong quý 4/2021, chỉ số này doanh nghiệp đạt 1,35, không có bất cứ biến đổi nào so với quý trước đó và tăng nhẹ khoảng 6% so với cùng quý năm ngoái. Chỉ số của DN trong quý này thể hiện được rằng với 1 đồng nợ của doanh nghiệp trong ngắn hạn thì có 1,35 đồng vốn ngắn hạn dùng để thanh toán. Mức độ này là đủ để doanh nghiệp không gặp các rủi ro về việc xử lý các khoản nợ khi nó đáo hạn, DN sẽ không bị trễ nợ, đồng thời vẫn duy trì được 1 chỉ số tín dụng rất tốt, và cũng có thể tiếp tục vay nợ trong tương lai. Tuy nhiên với chỉ số hiện tại của DN dù cho không gặp rủi ro về nợ, nhưng so với mặt bằng chung của các lĩnh vực này, chúng ta đánh giá được chỉ số của DN vẫn còn đang khá thấp, chưa thể đạt mức trung bình với số liệu này, bởi vì tuy DN có thể giải quyết được các vấn đề về nợ, tuy nhiên sau trả nợ, dòng tiền của DN sẽ rất thấp, không đủ duy trì hoạt động kinh doanh liên tục trong ngắn hạn, đồng thời họ sẽ có thể gặp các tình huống bất ngờ xảy ra, và với nguồn vốn như vậy, họ không thể xử lý một cách linh hoạt được.
Tiếp theo chúng ta sẽ cùng xét với dòng tiền dài hạn, chỉ số này của doanh nghiệp trong quý gần nhất đạt 58,4% hầu như không có sự biến đổi so với quý trước đó và giảm nhẹ cỡ 4% so với cùng kỳ năm ngoái. Chỉ số này trong quý 4/2021 thể hiện rằng với 1 đồng tài sản của doanh nghiệp được tài trợ bởi 58,4% là nợ. Mức chỉ số này của doanh nghiệp có sự tích cực hơn so với trong ngắn hạn, đạt mức trung bình so với mặt bằng chung của doanh nghiệp. Số liệu này đảm bảo rằng trong tương lai, DN không có quá nhiều áp lực về việc phải trả nợ dài hạn, bởi vì mức chỉ số này vẫn đang khá ổn, DN có thể đảm bảo được hoạt động trơn tru, và các chủ cho vay cũng không có sự mất niềm tin về khả năng trả nợ của doanh nghiệp, tuy không quá cao nhưng cũng là đủ. Tuy là như vậy nhưng DN cũng cần cẩn thận với các khoản nợ dài hạn, bởi vì hiện tại thì tình hình vẫn đang ổn, nhưng nếu họ có chính sách tiếp tục vay thêm nợ để mua tài sản, đó sẽ là môt điều cực kỳ nguy hiểm, khi các phần trăm nợ sẽ tăng lên, DN sẽ khó khăn hơn rất nhiều trong việc trả nợ, kèm với chỉ số dòng tiền không quá tốt, nếu DN làm như thế, thực sự nó có thể đặt DN vào tình trạng gặp khó khăn về tài chính, gây ra kiệt quệ tài chính và rất nhiều hệ lụy khôn lường, vì vậy DN cần phải chú ý nếu muốn quyết định thêm việc có sử dụng thêm nợ hay không.
1649776319792.png

Tiếp theo, khi phân tích tình hình tài chính, các CFO thường sẽ để ý đến chất lượng tăng trưởng doanh thu của doanh nghiệp trong các năm diễn ra như thế nào thông qua việc đánh giá các chỉ số về mức độ tăng trưởng doanh thu cộng với sự biến động của các tỷ suất doanh thu có đạt được kỳ vọng đưa ra hay không.
Một doanh nghiệp chỉ khi có mức độ tăng trưởng doanh thu trên 10%/năm liên tục qua các kỳ thì doanh nghiệp đó mới có thể hấp dẫn được các nhà đầu tư tham gia góp vốn. Việc một doanh nghiệp liên tục đi lên với mức tăng trưởng như trên đảm bảo cho các NĐT thấy rằng DN đang tiến về phía trước, và đang liên tục chạy trong thị trường cạnh tranh, phát triển và tăng trưởng hơn, ngoài ra các sản phẩm của họ cũng càng được tiêu thụ rộng rãi, nhận được sự hài lòng của KH qua đó tiếp tục mở rộng trong tương lai.
Khi xét mức độ tăng trưởng của công ty IDI, chúng ta đánh giá được rằng không những không đáp ứng được yêu cầu của các NĐT, mà họ thậm chí còn bị thu hẹp lại mức tăng trưởng của mình trong các kỳ vừa qua. Với kỳ gần nhất, doanh nghiệp giảm 8% so với kỳ trước, tuy mức giảm là không quá lớn, nhưng nó phản ánh được rằng các kỳ vừa qua, DN không quá linh hoạt trong chiến lược kinh doanh, làm cho sản phẩm ngày càng được tiêu thụ ít đi trong 2 kỳ gần nhất. Tuy nhiên, việc giảm doanh số này một phần cũng bởi vì trong thời gian vừa qua, DN bị tác động nặng nề từ ảnh hưởng của dịch COVID, điều đó làm cho thị trường đóng cửa gần như hoàn toàn, việc xuất khẩu cá tra sang nước ngoài của DN cũng gặp khá nhiều khó khăn, không thể vận chuyển sang nước ngoài, qua đó làm cho doanh thu cũng bị giảm tương đối. Dù có các lý do khách quan như vậy, chúng ta cũng cần đánh giá thêm, với các tác động khách quan như thế, nhưng trong bản thân DN, mức độ tăng trưởng lúc bình ổn cũng chưa thực sự đạt kỳ vọng, trong 4 kỳ liên tiếp, kỳ cao nhất của DN chỉ tăng trưởng hơn 6%, đây không phải là mức tăng trưởng đủ lớn. Hy vọng trong năm 2022, khi nền kinh tế thị trường đang mở cửa trở lại mạnh mẽ, biên giới của các nước cũng hoạt động sôi nổi, và nếu có sự thay đổi và đổi mới trong HĐ, đây có lẽ là thời cơ để DN tăng trưởng mức độ doanh thu của mình đạt mức kỳ vọng.
Với sự giảm sút qua các kỳ của doanh thu, chúng ta xem tỷ suất LNG của doanh nghiệp diễn ra như thế nào. Tỷ suất LNG đánh giá được mức độ hiệu quả của các hoạt động kinh doanh cốt lõi trong doanh nghiệp trong các kỳ vừa qua như thế nào. Ở kỳ gần nhất tỷ suất của DN đạt 8.93%, đạt mức tỷ suất trung bình so với ngành nghề hoạt động của mình, và DN tăng 12,4% so với kỳ trước đó, có lẽ bởi vì việc giảm một số thị phần xuất khẩu sang nước ngoài đã giúp cải thiện được chỉ số này, tuy nhiên đây không phải là mức tăng liên tục qua các kỳ, mà chỉ là trong thời gian ngắn, hầu như qua các kỳ DN đều đạt mức tỷ suất này ở dưới 8, và duy trì liên tục như thế, đó mới chính là mức tỷ suất bền vững của DN trong thời gian qua.
Tiếp theo những tỷ suất lợi nhuận được đánh giá sẽ là tỷ suất LN từ HĐKD và tỷ suất lợi nhuận sau thuế của DN. Nó phản ánh được cho chúng ta biết liệu trong kỳ vừa qua, mức lợi nhuận mà DN đem lại từ các hoạt động kinh doanh của mình là bao nhiêu sau khi trừ hết đi các chi phí và mức lợi nhuận thực tế DN nhận được sau khi đã trừ đi các khoản thuế DN. Việc 2 chỉ số này luôn đi gần nhau, luôn tỷ lệ thuận với nhau và tỷ suất LN sau thuế DN luôn thấp hơn HĐKD cho chúng ta biết rằng hầu hết các khoản lợi nhuận qua các kỳ của DN đều nhờ các chính sách kinh doanh và đầu tư của DN mà ra, không phải là một số các khoản LN khác không liên quan trong quá trình kinh doanh.
Khi nhìn cụ thể vào tỷ suất lợi nhuận từ HĐKD, chúng ta thấy được rằng trong kỳ vừa qua, DN đạt 2,78% tăng 69,91% so với kỳ trước đó. Đây là mức tăng rất lớn, tuy nhiên khi nhìn vào số phần trăm lợi nhuận, con số này thật sự không được coi là cao. Và như đã nói ở trên, mức tăng này không phải là một mức tăng trưởng bền vững, bởi vì sau khi bị hạn chế xuất khẩu trong kỳ qua, các chi phí bán hàng, quản lý DN đã giảm đi một lượng đáng kể, cùng với việc tỷ suất LNG cũng tăng, kết quả làm cho DN đạt mức tăng cao như thế. Sau khi thị trường ổn định trở lại, có lẽ DN sẽ rơi xuống mức LN trước kia của họ.
1649778546646.png

Cuối cùng, điều mà bất kỳ một giảm đốc hay NĐT góp vốn vào DN đều chú ý đó lúc khả năng sinh lời của DN. Mọi DN khi hoạt động đều có mục tiêu là đem lại lợi nhuận cho các NĐT, và đây cũng là tiêu chí mà các NĐT quyết định góp vốn vào DN. Họ sẽ đánh giá khả năng sinh lời thông qua chỉ số ROE và ROA, đây cũng là chỉ số có thể đem so sánh với các công ty và lĩnh vực khác nhau.
Khi đánh giá chỉ số ROE, trong kỳ gần nhất DN đạt 4,67%, tăng 53,65% so với kỳ trước đó, tuy vậy mức tăng này bị tác động bởi rất nhiều yếu tố lợi nhuận đã được đề cập ở trên, và hiện tại chỉ số này không thể thu hút được các quỹ đầu tư vào góp vốn, thậm chí nó còn cách rất xa so với kỳ vọng mà các quỹ đầu tư đưa ra. Hiện tại 1 đồng mà DN góp vào chỉ có thể mang lại 4,67% lợi nhuận, vì vậy mức tỷ suất này còn phải được cải thiện thêm rất nhiều trước khi nghĩ đến việc công ty mình sẽ được rất nhiều NĐT chú ý. Và qua các kỳ đó, chúng ta thấy có sự dao động không qua lớn, hầu hết DN vẫn đang giữ mức ROE khá thấp, và họ cần nỗ lực hơn nữa trong tương lai.
Với sự tăng trưởng của ROE, thì ROA thông thường sẽ là tác nhân không thể thiếu để tạo này mức độ ROE tăng cao. Một doanh nghiệp có mức độ Lợi nhuận/VCSH tăng nhờ vào ROA có nghĩa là họ đang dựa vào hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp để tăng trưởng, đây là điều được coi là bền vững trong 1 doanh nghiệp, bởi vì lợi nhuận cho VCSH tăng dựa vào việc họ sử dụng tài sản của mình ngày càng hiệu quả và hợp lý hơn, giúp cho DN kiếm được lợi nhuận hơn.
Ngoài ra, có một cách khác để tăng ROE, và cách này thì không được hầu hết các DN sử dụng, đó chính là ĐBTC. Khi 1 doanh nghiệp tăng ROE của mình bằng ĐBTC, mà hiệu suất sử dụng tài sản của DN giảm, điều này có thể dẫn đến rủi ro lớn về việc thanh toán các khoản nợ của DN, thông thường họ sẽ gặp thêm rất nhiều rủi ro khi các khoản nợ đáo hạn, và DN sẽ rơi vào các tình trạng phải bán đi tài sản để trả nợ, thậm chí là phá sản nếu lạm dụng và sử dụng tài sản một cách không khôn ngoan và khéo léo. Bởi các hậu quả như thế, nên không có bất kỳ DN nào đánh đổi để sử dụng chính sách này cả.
Tóm lại, chúng ta đánh giá được rằng, trong kỳ vừa qua, DN hầu như không có quá nhiều sự tăng trưởng trong doanh nghiệp, đang đối mặt với vấn đề không thể bán được hàng sang nước ngoài, và có thể sẽ giải quyết sớm trong năm 2022. Ngoài ra chỉ số dòng tiền DN hiện nay cũng cần phải cải thiện thêm, nếu không muốn sẽ gặp rủi ro trong thời điểm nào khi thị trường bất ngờ diễn ra vấn đề nào đó. Và với các NĐT, hiện tại đây không phải là một DN đáp ứng đủ kỳ vọng lợi nhuận cho họ, có thể đây sẽ là một công ty tiềm năng trong tương lai nếu họ khắc phục được các điểm yếu của mình và tăng trưởng mạnh mẽ, và đó là điều chúng ta phải cùng chờ xem ở thời điểm sắp tới đây.
ài phân tích chỉ là quan điểm cá nhân. Không phải khuyến nghị đầu tư. Chỉ mang tính chất tham khảo)
Nếu các anh chị muốn biết thêm về cách phân tích báo cáo tài chính làm sao cho thực tế và hiệu quả thì khóa học này là dành cho anh chị:
http://clevercfo.com/khoa-hoc-phan-tich-bao-cao-tai-chinh-online
Xem thêm:
Phân tích BCTC CTCP Hoàng Anh Gia Lai (HAG) Quý 4/2021:
http://danketoan.com/threads/phan-tich-bctc-ctcp-hoang-anh-gia-lai-hag-quy-4-2021.286031/
Phân tích BCTC CTCP Nông nghiệp quốc tế Hoàng Anh Gia Lai (HNG) Quý 4/2021:



 

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Cách làm file Excel quản lý lãi vay

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top