Ðề: nộp chậm thuế TNDN???
bạn vào và cop về rùi nộp lên cơ quan thuế kèm theo cái đó
---------- Post added at 10:53 ---------- Previous post was at 10:48 ----------
việt hương 885 ạ.chị sai rùi.
TT83/2012 nè.về thuế tndn thui nha
1. Gia hạn 09 tháng thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2010 trở về trước mà đến ngày 10/5/2012 doanh nghiệp chưa nộp Ngân sách Nhà nước của các doanh nghiệp:
a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa (bao gồm cả hợp tác xã), không bao gồm doanh nghiệp nhỏ và vừa kinh doanh trong các lĩnh vực: xổ số, chứng khoán, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, sản xuất hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và doanh nghiệp được xếp hạng 1, hạng đặc biệt thuộc các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty.
b) Doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất, gia công, chế biến: nông sản, lâm sản, thuỷ sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử; xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội có sử dụng nhiều lao động.
c) Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm cơ khí là tư liệu sản xuất, vận tải đường thủy (bao gồm cả vận tải thủy nội địa và vận tải biển), sản xuất thép, xi măng; Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản.
Không tính phạt chậm nộp trong thời gian kể từ ngày 01/01/2012 đến hết ngày 30/09/2012 đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp chưa nộp ngân sách nhà nước của các doanh nghiệp quy định tại Khoản này. Trường hợp cơ quan thuế đã thông báo số tiền phạt chậm nộp thì cơ quan thuế thực hiện thông báo lại số tiền phạt chậm nộp .
Ngày 01/10/2012, các doanh nghiệp phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với số thuế đã được gia hạn theo quy định tại Khoản này.
Trước ngày 01/10/2012, doanh nghiệp được cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra phát hiện số thuế thu nhập doanh nghiệp của thời kỳ gia hạn theo quy định tại Khoản này lớn hơn so với số thuế doanh nghiệp tự kê khai hoặc chưa kê khai thì doanh nghiệp được gia hạn số thuế thu nhập doanh nghiệp phát hiện tăng thêm đến hết ngày 30/09/2012 và không tính phạt chậm nộp trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/2012 đến hết ngày 30/09/2012.
Từ ngày 01/10/2012, doanh nghiệp được cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra phát hiện số thuế thu nhập doanh nghiệp của thời kỳ gia hạn theo quy định tại Khoản này lớn hơn so với số thuế doanh nghiệp tự kê khai hoặc chưa kê khai thì không tính phạt nộp chậm đối với số thuế phát hiện tăng thêm trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/2012 đến hết ngày 30/09/2012.
2. Gia hạn 09 tháng thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2011 mà doanh nghiệp chưa nộp Ngân sách Nhà nước của doanh nghiệp sản xuất sản phẩm cơ khí là tư liệu sản xuất, vận tải đường thủy (bao gồm cả vận tải thủy nội địa và vận tải biển), sản xuất thép, xi măng (trừ doanh nghiệp nhỏ và vừa kinh doanh trong lĩnh vực này); Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản.
Không tính phạt chậm nộp trong thời gian kể từ ngày 01/04/2012 đến hết ngày 31/12/2012 đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp chưa nộp ngân sách nhà nước của các doanh nghiệp quy định tại Khoản này. Trường hợp cơ quan thuế đã thông báo số tiền phạt chậm nộp thì cơ quan thuế phải thực hiện thông báo lại số tiền phạt chậm nộp.
Ngày 02/01/2013, các doanh nghiệp phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với số thuế đã được gia hạn theo quy định tại Khoản này.
Trước ngày 01/01/2013, doanh nghiệp được cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra phát hiện số thuế thu nhập doanh nghiệp của thời kỳ gia hạn theo quy định tại Khoản này lớn hơn so với số thuế doanh nghiệp tự kê khai hoặc chưa kê khai thì doanh nghiệp được gia hạn số thuế thu nhập doanh nghiệp phát hiện tăng thêm đến hết ngày 31/12/2012 và không tính phạt chậm nộp trong khoảng thời gian từ ngày 01/04/2012 đến hết ngày 31/12/2012.
Từ ngày 01/01/2013, doanh nghiệp được cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra phát hiện số thuế thu nhập doanh nghiệp của thời kỳ gia hạn theo quy định tại Khoản này lớn hơn so với số thuế doanh nghiệp tự kê khai hoặc chưa kê khai thì không tính phạt nộp chậm đối với số thuế phát hiện tăng thêm trong khoảng thời gian từ ngày 01/04/2012 đến hết ngày 31/12/2012.
3. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2011 của doanh nghiệp nhỏ và vừa (trừ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản); Doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất, gia công, chế biến: nông sản, lâm sản, thuỷ sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử; xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội có sử dụng nhiều lao động được thực hiện gia hạn nộp thuế theo Quyết định số 21/2011/QĐ-TTg, Quyết định số 54/2011/QĐ-TTg, Quyết định số 04/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
4. Các doanh nghiệp được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 nêu trên nếu đang bị cưỡng chế thi hành Quyết định hành chính thuế do nợ thuế thu nhập doanh nghiệp thì tạm thời chưa thực hiện cưỡng chế thuế trong khoảng thời gian được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
5. Doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực: xổ số, chứng khoán, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, sản xuất hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (kể cả trường hợp có hoạt động kinh doanh khác); Doanh nghiệp được xếp hạng 1, hạng đặc biệt thuộc Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty; Tổ chức kinh tế là đơn vị sự nghiệp không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất, gia công, chế biến: nông sản, lâm sản, thuỷ sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử; xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội có sử dụng nhiều lao động; doanh nghiệp sản xuất sản phẩm cơ khí là tư liệu sản xuất, vận tải đường thủy (bao gồm cả vận tải thủy nội địa và vận tải biển), sản xuất thép, xi măng có các hoạt động kinh doanh khác (ngoài hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực: xổ số, chứng khoán, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, sản xuất hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt) thì vẫn được gia hạn đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp chưa nộp ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều này.
6. Doanh nghiệp được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều này là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật và nộp thuế theo kê khai.
7. Doanh nghiệp thuộc đối tượng được gia hạn theo quy định tại Điều này phải lập Phụ lục số 2 (ban hành kèm theo Thông tư này) và gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp, trong đó xác định rõ: Trường hợp doanh nghiệp thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và số thuế thu nhập doanh nghiệp được gia hạn nộp thuế.
Điều 4. Miễn thuế môn bài đối với hộ đánh bắt hải sản và hộ sản xuất muối
Miễn thuế môn bài năm 2012 đối với hộ đánh bắt hải sản. Trường hợp người nộp thuế thuộc diện được miễn thuế đã nộp thuế môn bài năm 2012 thì được Ngân sách Nhà nước hoàn trả số thuế đã nộp.
Đối với hộ sản xuất muối tiếp tục miễn thuế môn bài theo quy định tại điểm 3 Thông tư số 42/2003/TT-BTC hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 96/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính.
Căn cứ sổ bộ thuế môn bài năm 2012 đã được duyệt, trước ngày 10/6/2012, Chi cục Thuế thực hiện lập danh sách và xác định số thuế được miễn của các hộ đánh bắt hải sản thuộc đối tượng được miễn thuế môn bài năm 2012 do Chi cục quản lý thu thuế, báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện; Chi cục trưởng Chi cục Thuế ban hành Quyết định miễn thuế môn bài năm 2012 kèm theo danh sách các hộ được miễn thuế môn bài năm 2012. Chi cục Thuế lập danh sách các hộ được hoàn thuế theo từng địa bàn xã, ban hành Quyết định hoàn thuế và phối hợp với Kho bạc Nhà nước cùng cấp làm thủ tục hoàn thuế đối với số thuế nộp thừa qua UBND cấp xã trước ngày 15/6/2012.
Căn cứ danh sách miễn thuế, hoàn thuế môn bài đã được cơ quan thuế quyết định, Uỷ ban nhân dân cấp xã thông báo số thuế được miễn đến từng hộ nộp thuế và niêm yết công khai ở nơi thuận tiện để người nộp thuế biết. Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện hoàn trả thuế môn bài đã nộp năm 2012 cho từng hộ đã nộp thuế trước ngày 01/7/2012.