Nghị định số 41/2022/NĐ-CP: Không phải hóa đơn riêng cho hàng hóa dịch vụ được giảm thuế theo Nghị định 15

Xích Cẩm Tiên

Member
Hội viên mới
Ngày 20/06/2022 vừa qua, Chính Phủ đã ký ban hành Nghị định số 41/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ và Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ quy định chính sách miễn, giảm thuế theo nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội.

1655782344203.png

Theo đó, Nghị định 41 sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 15/2022/NĐ-CP như sau:

“4. Trường hợp cơ sở kinh doanh theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ áp dụng các mức thuế suất khác nhau thì trên hóa đơn giá trị gia tăng phải ghi rõ thuế suất của từng hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại khoản 3 Điều này.

Trường hợp cơ sở kinh doanh theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thì trên hóa đơn bán hàng phải ghi rõ số tiền được giảm theo quy định tại khoản 3 Điều này.”

Như vậy, so với quy định tại Nghị định 15 là phải lập hóa đơn riêng cho hàng hóa dịch vụ được giảm thuế thì nay, doanh nghiệp được phép lập hóa đơn chung cho hàng hóa dịch vụ bán ra được giảm thuế và không được giảm thuế, tuy nhiên phải ghi rõ thuế suất của từng hàng hóa dịch vụ bán ra.

Riêng các cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp tỷ lệ, khi bán hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế thì trên hóa đơn bán hàng phải ghi rõ số tiền được giảm.

Các trường hợp đã lập chung hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT từ 01/02/2022 đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực (20/06/2022) thì vẫn được giảm thuế và không phải điều chỉnh lại hóa đơn, không bị xử phạt.

Bên cạnh đó, Nghị định 41 cũng quy định Mẫu số 01/TB-SSĐT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP Thông báo về việc tiếp nhận và kết quả xử lý về việc hóa đơn điện tử đã lập có sai sót theo được thay thế bằng Mẫu số 01/TB-HĐSS ban hành kèm nghị định này.
  • Mẫu 01/TB-SSĐT ban hành kèm NĐ 123 chỉ được ký số bởi Thủ trưởng cơ quan thuế
  • Mẫu 01/TB-HĐSS ban hành kèm NĐ 41:
    • Trường hợp CQT tiếp nhận Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP do NNT gửi đến theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì “Chữ ký số” là chữ ký số của cơ quan thuế.
    • Trường hợp CQT tiếp nhận Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP do NNT gửi đến theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì “Chữ ký số” là chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan thuế.
Nghị định 41/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2022.

Anh chị quan tâm tải file đính kèm để xem nội dung chi tiết Nghị định 41.
 

Đính kèm

  • 518076.pdf
    1.3 MB · Lượt xem: 1

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Cách làm file Excel quản lý lãi vay

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top