Mua tài sản cố định từ năm 2014 trở đi của cá nhân không kinh doanh có cần hóa đơn không?

chudinhxinh

Member
Hội viên mới
Thuế GTGT:

– Căn cứ khoản 4 Điều 5 Thông tư số 06/2012/TT – BTC ngày 11/1/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT quy định đối tượng không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:
“Tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế GTGT thì không phải kê khai, tính thuế giá trị gia tăng khi bán tài sản, kể cả trường hợp bán tài sản đang sử dụng để bảo đảm tiền vay tại các ngân hàng, tổ chức tín dụng”.

Thay thế bằng:

TheoThông tư 219/2013/TT-BTCtại Điều 5, Khoản 3 quy định về các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT như sau:

“3. Tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế GTGT bán tài sản.”


Hóa đơn chứng từ:

– Căn cứ Khoản 1 Điều 12 Thông tư số 64/2013/TT-BTC 153/2010/TT-BTC ngày 28/09/2010 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
“Cơ quan thuế cấp hoá đơn cho các tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng.

Thay thế bằng:

TheoThông tư 39/2014/TT-BTCtại Điều 13, Khoản 1 quy định về cấp hóa đơn do cục thuế đặt in như sau:

“Trường hợp tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc thuộc trường hợp không phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng thì cơ quan thuế không cấp hóa đơn.”

= >Theo các quy định trên, cá nhân không kinh doanh khi bán tài sản của mình thì sẽ không phải nộp thuế GTGT và không được cơ quan thuế cấp hóa đơn.


Thuế TNDN:

– Căn cứ Khoản 2.4 Điều 6 Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp quy định các khoản chi được trừ khi tính thuế TNDN:
“Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hoá, dịch vụ không có hoá đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ mua vào (theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư này) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp: mua hàng hoá là nông sản, lâm sản, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra; mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công không kinh doanh trực tiếp bán ra; mua đất, đá, cát, sỏi của người dân tự khai thác trực tiếp bán ra; mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt; mua đồ dùng, tài sản của hộ gia đình, cá nhân đã qua sử dụng trực tiếp bán ra và một số dịch vụ mua của cá nhân không kinh doanh.
…”

Thay thế bằng:

TheoThông tư 78/2014/TT-BTC tại Điều 6, Khoản 2, Điểm 2.4 quy định về các chi phí được trừ và không được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:

“2.4.Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ (không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư này) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp:

……

– Mua đồ dùng, tài sản, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra;

…..

Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực. Doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ được phép lập Bảng kê tính vào chi phí được trừ nêu trên không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp giá mua hàng hóa, dịch vụ trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua hàng thì cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự trên thị trường xác định lại mức giá để tính lại chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.”


= > Căn cứ theo quy định trên để chi phí mua tài sản của cá nhân được tính vào chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN, các công ty cần phải có những chứng từ sau:

+Bảng kê 01/TNDN có chữ ký của giám đốc.

+ Hợp đồng mua bán tài sản.

+ Chứng từ thanh toán cho người bán.

+ Biên bản bàn giao tài sản.

+ Đối với tài sản phải chuyển đổi quyền sở hữu thì phải nộp lệ phí trước bạ và chuyển đổi quyền sở hữu.
 

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Kỹ thuật giải trình thanh tra BHXH

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top