Ðề: Mong các bạn hướng dẫn lập báo cáo thuế hàng tháng.
Mình tìm thấy tài liệu này trên mạng và chia sẻ với mọi người, rất mong sẽ có ích
1. Trong tờ khai thuế GTGT có sử dụng một số ký tự viết tắt như sau:
- “GTGT” là các ký tự viết tắt của cụm từ “giá trị gia tăng”
- “CSKD” là các ký tự viết tắt của cụm từ “cơ sở kinh doanh”
- “HHDV” là các ký tự viết tắt của cụm từ “hàng hóa, dịch vụ”.
2. Cơ sở kinh doanh phải ghi đầy đủ các thông tin cơ bản của kỳ kê khai thuế (tháng... năm....) và các thông tin đã đăng ký thuế với cơ quan thuế vào các mã số từ [01] đến [09] như: mã số thuế, tên cơ sở kinh doanh, địa chỉ nơi đặt văn phòng trụ sở, số điện thoại, số Fax và địa chỉ E-mail để cơ quan thuế có thể liên lạc khi cần thiết.
Nếu có sự thay đổi các thông tin từ mã số [02] đến mã số [09], CSKD phải thực hiện đăng ký bổ sung với cơ quan thuế theo qui định hiện hành và kê khai theo các thông tin đã đăng ký bổ sung với cơ quan thuế.
Đối với Tờ khai thuế GTGT của dự án đầu tư thì cơ sở kinh doanh phải kê khai rõ tên của từng dự án đang trong giai đoạn đầu tư.
3. Số tiền ghi trên tờ khai làm tròn đến đơn vị tiền là đồng Việt Nam. Không ghi số thập phân trên tờ khai thuế GTGT. Đối với các chỉ tiêu không có số liệu phát sinh trong kỳ tính thuế thì bỏ trống không ghi. Nếu các chỉ tiêu có kết quả tính toán nhỏ hơn không thì phần số ghi vào Tờ khai được để trong ngoặc (...). Các chỉ tiêu điều chỉnh trên tờ khai phải có Bảng giải trình đính kèm.
4. Tờ khai thuế GTGT gửi đến cơ quan thuế chỉ được coi là hợp pháp khi tờ khai được kê khai theo đúng mẫu quy định, các chỉ tiêu trong tờ khai được ghi đúng và đầy đủ theo các nguyên tắc nêu tại các điểm 1, 2, 3 mục I này và được người đại diện theo pháp luật của cơ sở kinh doanh ký tên, đóng dấu vào cuối tờ khai.
---------- Post added at 123 AM ---------- Previous post was at 121 AM ----------
PHẦN II. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP LẬP TỜ KHAI THUẾ GTGT
(Mẫu số 01/GTGT)
A- Không phát sinh hoạt động mua, bán trong kỳ:
Nếu trong kỳ kê khai cơ sở kinh doanh không phát sinh các hoạt động mua bán hàng hoá dịch vụ thì cơ sở kinh doanh vẫn phải lập tờ khai và gửi đến cơ quan thuế. Trên tờ khai, cơ sở kinh doanh đánh dấu “X” vào ô mã số [10] - Chỉ tiêu A “Không phát sinh hoạt động mua, bán trong kỳ”.
Khi đánh dấu vào ô mã số [10], cơ sở kinh doanh không cần phải điền số 0 vào ô mã số của các chỉ tiêu phản ánh hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra trong kỳ.
B- Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang
Số thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang được ghi vào mã số [11] của Tờ khai thuế GTGT kỳ này là số thuế đã ghi trên mã số [43] của Tờ khai thuế GTGT kỳ trước.
Số thuế còn phải nộp hoặc nộp thừa của kỳ trước không được ghi vào chỉ tiêu này vì theo quy định tại Luật thuế giá trị gia tăng, nếu cơ sở kinh doanh có số thuế nộp thiếu kỳ trước thì phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước; nếu có số thuế đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế đầu ra thì được tính khấu trừ số thuế lớn hơn đó cho kỳ tiếp theo.
C- Kê khai thuế GTGT phải nộp ngân sách Nhà nước
I- Hàng hoá dịch vụ (HHDV) mua vào
Số liệu để kê khai vào các chỉ tiêu của mục này bao gồm hàng hoá dịch vụ mua vào trong kỳ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, không bao gồm thuế GTGT đầu vào của các Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh. Số thuế G TGT đầu vào của Dự án đầu tư được kê khai, theo dõi riêng tại Tờ khai thuế GTGT của Dự án đầu tư (mẫu số 01B/GTGT).
1. Chỉ tiêu “Hàng hoá, dịch vụ mua vào trong kỳ”
Chỉ tiêu “Hàng hoá dịch vụ mua vào trong kỳ” trên tờ khai bao gồm các ô phản ánh giá trị và tiền thuế GTGT của HHDV cơ sở kinh doanh mua vào trong kỳ, gồm cả HHDV mua trong nước và HHDV nhập khẩu.
- Mã số [12] : Số liệu ghi vào mã số này là tổng số giá trị HHDV mua vào trong kỳ chưa có thuế GTGT, bao gồm giá trị HHDV mua vào trong nước và nhập khẩu.
Mã số [12] = mã số [14] + mã số [16]
- Mã số [13] : Số liệu ghi vào mã số này là tổng số thuế GTGT của HHDV mua vào trong kỳ, bao gồm số thuế GTGT của HHDV mua vào trong nước và số thuế GTGT đã nộp ở khâu nhập khẩu.
Mã số [13]= mã số [15] + mã số [17]
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ như: hóa đơn GTGT (kể cả hóa đơn đặc thù), hóa đơn bán hàng, các chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ khác (nếu có) và các chứng từ nộp thuế (đối với hàng nhập khẩu hoặc nộp thuế thay Nhà thầu nước ngoài) của cơ sở kinh doanh trong kỳ tính thuế.
Cơ sở kinh doanh chỉ kê khai vào chỉ tiêu này những hoá đơn, chứng từ của HHDV mua vào dùng cho sản xuất kinh doanh của cơ sở. Những HHDV mua vào không dùng cho sản xuất kinh doanh hoặc do nguồn kinh phí khác chi trả thì không kê khai vào chỉ tiêu này.
---------- Post added at 124 AM ---------- Previous post was at 123 AM ----------
2. Chỉ tiêu “Hàng hoá, dịch vụ mua vào trong nước”
Chỉ tiêu “Hàng hoá dịch vụ mua vào trong nước” trên tờ khai bao gồm các ô phản ánh giá trị và tiền thuế GTGT của HHDV cơ sở kinh doanh mua vào trong nước.
Chỉ tiêu này gồm có các ô mã số:
- Mã số [14] : Số liệu ghi vào mã số này là tổng số giá trị HHDV mua vào trong nước (giá trị chưa có thuế G TGT) theo chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ như: hóa đơn GTGT (kể cả hóa đơn đặc thù), hóa đơn bán hàng và các chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ khác (nếu có) không bao gồm giá trị hàng hóa do cơ sở kinh doanh nhập khẩu (uỷ thác hoặc trực tiếp nhập khẩu). Đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng hóa đơn đặc thù ghi giá thanh toán đã có thuế G TGT, cơ sở kinh doanh phải tính tách riêng giá bán chưa có thuế GTGT và thuế GTGT.
- Mã số [15] : Số liệu ghi vào mã số này là tổng số thuế giá trị gia tăng trên các hoá đơn GTGT và các chứng từ đặc thù (do cơ sở kinh doanh tính lại) của hàng hoá dịch vụ mua vào trong nước.
Trường hợp hoá đơn GTGT hoặc chứng từ nộp thuế của HHDV mua vào phát sinh các tháng trước nhưng chưa quá thời hạn kê khai quy định (3 tháng kể từ thời điểm kê khai của tháng phát sinh) thì cơ sở kinh doanh cũng kê khai vào chỉ tiêu này.
Cơ sở kinh doanh không được kê khai để khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các trường hợp: hoá đơn GTGT sử dụng không đúng quy định của pháp luật như không ghi thuế GTGT (trừ trường hợp đặc thù được ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT), không ghi hoặc ghi sai tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán, người mua; hoá đơn bị tẩy xoá, hoá đơn giả, hoá đơn khống, hoá đơn ghi giá trị cao hơn giá trị thực tế của hàng hoá, dịch vụ.
Lưu ý:
Cơ sở kinh doanh không kê khai vào chỉ tiêu HHDV mua vào trong một số trường hợp như sau:
- Cơ sở kinh doanh nhận uỷ thác xuất khẩu: không phải kê khai giá trị hàng hoá nhận uỷ thác vào chỉ tiêu giá trị HHDV mua vào trong kỳ.
- Cơ sở kinh doanh làm đại lý bán HHDV không chịu thuế GTGT; cơ sở kinh doanh làm đại lý dịch vụ bưu điện, bảo hiểm, xổ số, bán vé máy bay và một số hàng hoá, dịch vụ khác theo đúng giá quy định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với doanh thu HHDV nhận đại lý và hoa hồng được hưởng.
Chỉ tiêu “Hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu”
Chỉ tiêu “Hàng hoá dịch vụ nhập khẩu” trên tờ khai bao gồm các ô phản ánh giá trị và tiền thuế GTGT của HHDV cơ sở kinh doanh nhập khẩu (nhập khẩu trực tiếp hoặc uỷ thác nhập khẩu).
Chỉ tiêu này gồm có các ô mã số:
- Mã số [16] : Số liệu ghi vào mã số này là tổng số giá trị của HHDV nhập khẩu trong kỳ (giá trị chưa có thuế G TGT), căn cứ theo chứng từ của hàng hoá nhập khẩu như hợp đồng nhập khẩu, hoá đơn của phía nước ngoài cung cấp...
- Mã số [17] : Số liệu ghi vào mã số này là tổng số thuế G TGT đã nộp ở khâu nhập khẩu trong kỳ, căn cứ vào các chứng từ nộp thuế của hàng hoá nhập khẩu (như Biên lai thu thuế GTGT hàng nhập khẩu, Giấy nộp tiền vào Ngân sách...)
Đối với trường hợp mua HHDV có xuất xứ từ nước ngoài mà cơ sở kinh doanh không trực tiếp nhập khẩu (hoặc uỷ thác nhập khẩu), thì coi như hàng hoá mua vào trong nước, cơ sở kinh doanh không ghi vào chỉ tiêu này.
Ví dụ 1 - Kê khai thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu
Trong tháng 1/2005, Công ty X mở tờ khai hàng nhập khẩu để nhập 1000 tấn nguyên liệu về để sản xuất với giá trị hàng nhập khẩu chưa có thuế GTGT là 10 tỷ đồng. Hàng hoá đã nhập về kho của Công ty trong tháng 1/2005. Số thuế GTGT phải nộp ở khâu nhập khẩu cho lô hàng trên theo thông báo của Hải quan là 1 tỷ đồng, thời hạn nộp thuế cuối cùng là ngày 15/2/2005.
Ngày 15/2/2005 cơ sở kinh doanh đã nộp số thuế GTGT là 1 tỷ đồng vào ngân sách Nhà nước.
Với tình hình nhập khẩu hàng hoá và nộp thuế như trên thì cơ sở kinh doanh phải thực hiện việc kê khai thuế GTGT đầu vào như sau:
- Tại kỳ kê khai thuế GTGT tháng 1/2005: Ghi tại mã số [16] giá trị của số nguyên liệu nhập khẩu là 10 tỷ đồng; Không ghi số liệu tại mã số [17], do Công ty chưa nộp thuế GTGT cho số nguyên vật liệu đã nhập khẩu.
- Tại kỳ kê khai thuế GTGT tháng 2/2005: Cơ sở kinh doanh ghi số thuế GTGT đã nộp là 1 tỷ đồng tại mã số [17] (Không ghi giá trị hàng hoá nhập khẩu đã ghi trên tờ khai thuế GTGT tháng 1/2005).
Ví dụ 2 -Kê khai thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu
Công ty chế tạo thiết bị điện C uỷ thác cho Công ty xuất nhập khẩu M nhập khẩu một số máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Giá trị lô hàng tại cửa khẩu Việt Nam theo hợp đồng ngoại là 1.700.000.000 đồng (giá CIF, bao gồm cả chi phí vận chuyển và bảo hiểm).
Trong tháng 1/2005, hàng về đến cảng Việt Nam, Công ty xuất nhập khẩu M đã hoàn tất các thủ tục về nhập khẩu hàng hoá và nộp thuế nhập khẩu (thuế suất 10%) là 170.000.000 đồng. Thuế GTGT ở khâu nhập khẩu theo thông báo của Hải quan (thuế suất 5%) là 93.500.000 đồng. Khi xuất trả hàng nhập khẩu uỷ thác cho Công ty chế tạo thiết bị điện C, Công ty xuất nhập khẩu M lập hoá đơn GTGT, trong đó ghi:
Giá bán chưa có thuế GTGT: 1.870.000.000 đồng (Gồm giá trị hàng hoá thực tế nhập khẩu theo giá CIF, thuế nhập khẩu và các khoản phải nộp khác theo quy định ở khâu nhập khẩu)
Thuế GTGT: 93.500.000 đồng (Theo thông báo của Hải quan).
Công ty chế tạo thiết bị điện C căn cứ vào hoá đơn này để kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hàng hoá uỷ thác nhập khẩu trên Tờ khai thuế GTGT như sau:
- Số tiền 1.870.000.000 đồng được tổng hợp để ghi vào ô mã số [16].
- Số tiền 93.500.000 đồng được tổng hợp để ghi vào ô mã số [17].
4. Chỉ tiêu “Điều chỉnh thuế GTGT của HHDV mua vào các kỳ trước”.
Cơ sở kinh doanh đã kê khai thuế GTGT đầu vào các kỳ trước, sau đó phát hiện ra có sự kê khai sai, nhầm lẫn hoặc các trường hợp điều chỉnh khác theo chế độ quy định thì thực hiện kê khai vào các chỉ tiêu điều chỉnh của tờ khai thuế GTGT của tháng phát hiện ra sai, nhầm lẫn, cần điều chỉnh.
Chỉ tiêu này gồm có các ô mã số:
- Mã số [18], [20]: Số liệu ghi vào mã số này phản ánh giá trị của HHDV mua vào (giá trị chưa có thuế G TGT) điều chỉnh tăng, giảm trong các trường hợp được điều chỉnh theo chế độ quy định.
- Mã số [19], [21]: Số liệu ghi vào mã số này phản ánh số thuế G TGT của HHDV mua vào điều chỉnh tăng, giảm trong các trường hợp được điều chỉnh theo chế độ quy định.
Cơ sở kinh doanh ghi số liệu vào các chỉ tiêu điều chỉnh tăng, giảm nêu trên trong các trường hợp sau đây:
+ Điều chỉnh tăng, giảm do kê khai sai, nhầm lẫn về thuế và giá trị của HHDV mua vào các kỳ trước.
+ Điều chỉnh do hàng hoá không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại cho bên bán hoặc phải điều chỉnh lại giá bán theo biên bản và hoá đơn điều chỉnh.
+ Điều chỉnh giảm số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá mua vào bị tổn thất do thiên tai hoặc hoả hoạn, bị mất đã tính vào giá trị tổn thất phải bồi thường theo quy định.
+ Các trường hợp chế độ quy định được điều chỉnh tăng, giảm thuế GTGT đầu vào khác.
Lưu ý: Trường hợp CSKD có kê khai tại các chỉ tiêu điều chỉnh này, CSKD phải kê khai Bảng giải trình tờ khai thuế GTGT (mẫu số 02A/GTGT).
Các trường hợp hoá đơn GTGT của HHDV mua vào quá thời hạn kê khai theo quy định (quá 03 tháng kể từ thời điểm kê khai của tháng phát sinh) thì cơ sở kinh doanh không được kê khai vào các chỉ tiêu điều chỉnh này.
---------- Post added at 126 AM ---------- Previous post was at 124 AM ----------
5. Chỉ tiêu “Tổng số thuế GTGT của HHDV mua vào”
Chỉ tiêu này xác định tổng số thuế GTGT của HHDV mua vào, bao gồm thuế GTGT của HHDV mua vào trong kỳ và số thuế GTGT điều chỉnh của HHDV mua vào các kỳ trước.
- Mã số [22] : Số liệu ghi vào mã số này phản ánh tổng số thuế GTGT của HHDV mua vào bao gồm số thuế GTGT của HHDV mua vào trong kỳ và các khoản điều chỉnh tăng, giảm thuế GTGT của HHDV mua vào các kỳ trước.
[22] = [13] + [19] – [21]
6. Chỉ tiêu “Tổng số thuế GTGT được khấu trừ kỳ này”
Số thuế GTGT được khấu trừ là số thuế GTGT của HHDV mua vào dùng cho sản xuất, kinh doanh HHDV chịu thuế GTGT.
- Mã số [23] : Số liệu ghi vào mã số này phản ánh tổng số thuế G TGT được khấu trừ.
Trường hợp CSKD vừa sản xuất, kinh doanh mặt hàng chịu thuế G TGT, vừa sản xuất, kinh doanh mặt hàng không chịu thuế G TGT thì CSKD phải hạch toán riêng thuế GTGT của HHDV mua vào dùng cho sản xuất kinh doanh mặt hàng chịu thuế và mặt hàng không chịu thuế. Trường hợp không hạch toán được riêng thì CSKD tính phân bổ thuế G TGT đầu vào được khấu trừ tương ứng với tỷ lệ doanh thu của HHDV chịu thuế G TGT trên tổng doanh thu của HHDV bán ra (trừ thuế đầu vào của tài sản cố định vừa sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng, vừa dùng cho sản xuất kinh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng được khấu trừ toàn bộ)
Nếu kết quả tính toán ở mã số này là số nhỏ hơn 0, hoặc là số điều chỉnh giảm thì số liệu được để trong ngoặc (...).
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được hướng dẫn cụ thể theo từng trường hợp như sau :
+ Trường hợp CSKD chỉ sản xuất, kinh doanh HHDV chịu thuế GTGT, thì số liệu để ghi vào chỉ tiêu này bằng số liệu ở chỉ tiêu mã số [22].
+ Trường hợp cơ sở kinh doanh vừa sản xuất, kinh doanh HHDV chịu thuế GTGT; vừa sản xuất, kinh doanh HHDV không chịu thuế G TGT mà theo dõi riêng được thì số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số thuế GTGT của HHDV mua vào dùng cho sản xuất kinh doanh mặt hàng chịu thuế GTGT.
+ Trường hợp cơ sở kinh doanh vừa sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT; vừa sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế G TGT nhưng không theo dõi riêng được thì số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số thuế GTGT được phân bổ theo tỷ lệ (%) doanh số HHDV bán ra chịu thuế trên tổng doanh thu của tháng. Cơ sở kinh doanh phải giải trình căn cứ phân bổ và số thuế GTGT được khấu trừ của tháng theo mẫu số 02B/GTGT.
Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế có kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên GTGT, cơ sở phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào để kê khai thuế GTGT phải nộp của HHDV theo từng hoạt động kinh doanh và phương pháp tính thuế riêng. Trường hợp không hạch toán riêng được thì xác định phân bổ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tương ứng với tỷ lệ doanh thu của HHDV chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế trên tổng doanh thu bán hàng phát sinh trong kỳ.
Kết thúc năm, cơ sở kinh doanh tính phân bổ lại số thuế GTGT được khấu trừ trong năm theo tỷ lệ (%) doanh số HHDV bán ra chịu thuế GTGT trên tổng doanh số bán của HHDV của năm và xác định số chênh lệch về thuế GTGT được khấu trừ do phân bổ lại theo mẫu số 02C/GTGT- Bảng kê khai điều chỉnh thuế GTGT được khấu trừ năm. Số liệu điều chỉnh được tổng hợp vào chỉ tiêu số [23] “Tổng số thuế G TGT được khấu trừ” tại Tờ khai thuế G TGT của tháng thực hiện việc phân bổ lại.
Ví dụ 3 – Phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ doanh thu chịu thuế trên tổng doanh thu, cách lập Bảng phân bổ số thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ mua vào được khấu trừ trong kỳ (mẫu số 02B/GTGT)
Công ty cung ứng tàu biển Q.P có ngành nghề kinh doanh khách sạn, nhà hàng, vận tải khách du lịch và cung ứng tàu biển quốc tế. Theo quy định của Luật thuế GTGT, hoạt động kinh doanh khách sạn, nhà hàng, vận tải khách du lịch là hoạt động chịu thuế và hoạt động cung ứng tàu biển quốc tế là hoạt động không chịu thuế GTGT.
Hàng hoá dịch vụ mua vào của Công ty không thực hiện theo dõi riêng được đối với từng hoạt động và các khoản chi phí quản lý chung của Công ty thì đuợc dùng chung cho cả hoạt động chịu thuế và không chịu thuế GTGT. Thuế GTGT của HHDV mua vào được khấu trừ Công ty thực hiện phân bổ theo tỷ lệ doanh thu chịu thuế trên tổng doanh thu.
Tháng 1/2005, Công ty cung ứng tàu biển Q.P có số liệu như sau:
- Thuế GTGT của HHDV mua vào: 135.000.000 đồng
- Điều chỉnh thuế GTGT của HHDV mua vào các kỳ kê khai trước: Không
- Tổng doanh thu của HHDV bán ra: 6.500.000.000 đồng
Trong đó:
+ Doanh thu của hoạt động chịu thuế GTGT: 4.680.000.000 đồng
+ Doanh thu của hoạt động không chịu thuế GTGT: 1.820.000.000 đồng
- Điều chỉnh thuế GTGT của HHDV bán ra các kỳ kê khai trước: Không
---------- Post added at 126 AM ---------- Previous post was at 126 AM ----------
Công ty cung ứng tàu biển Q.P kê khai số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ % doanh thu chịu thuế trên tổng doanh thu và lập Bảng phân bổ số thuế GTGT của HHDV mua vào được khấu trừ trong kỳ kèm theo tờ khai thuế GTGT tháng 1/2005 như sau:
Mẫu số 02B/GTGT
Bảng phân bổ số thuế GTGT
của hàng hoá dịch vụ mua vào được khấu trừ trong kỳ
(Kèm theo Tờ khai thuế GTGT tháng 1 năm 2005)
Tên cơ sở kinh doanh: Công ty cung ứng tàu biển Q.P
Mã số thuế: xxxxx
A. Thuế GTGT của HHDV mua vào: 135.000.000 đồng
Trong đó:
Thuế GTGT của HHDV mua vào dùng cho hoạt động chịu thuế và không chịu thuế: 135.000.000 đồng
B. Phân bổ số thuế GTGT của HHDV mua vào được khấu trừ trong kỳ như sau:
Đơn vị tiền: đồng Việt Nam
TT Chỉ tiêu Số tiền
1 Tổng doanh thu hàng hoá, dịch vụ bán ra trong kỳ 6.500.000.000
2 Doanh thu HHDV bán ra chịu thuế trong kỳ 4.680.000.000
3 Tỷ lệ doanh thu HHDV bán ra chịu thuế trên tổng doanh thu của kỳ kê khai (3) = (2)/(1) 72%
4 Thuế GTGT của HHDV mua vào cần phân bổ trong kỳ 135.000.000
5 Thuế GTGT của HHDV mua vào được khấu trừ trong kỳ (5) = (4) x (3) 97.200.000
- Số thuế GTGT được khấu trừ trong kỳ là: 97.200.000 đồng.
Số tiền 97.200.000 đồng này được ghi vào ô mã số [23] trên Tờ khai thuế GTGT tháng 1/2005 của Công ty cung ứng tàu biển Q.P
Khi kết thúc năm, Công ty tính phân bổ lại số thuế GTGT được khấu trừ trong năm theo tỷ lệ (%) doanh số HHDV bán ra chịu thuế GTGT trên tổng doanh số bán của HHDV của năm và xác định số chênh lệch về thuế GTGT được khấu trừ do phân bổ lại theo mẫu số 02C/GTGT- Bảng kê khai điều chỉnh thuế GTGT được khấu trừ năm.
Ví dụ 4 – Phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ % doanh thu chịu thuế trên tổng doanh thu năm, cách lập Bảng kê khai điều chỉnh thuế GTGT được khấu trừ năm (mẫu số 02C/GTGT)
Giả sử trong năm 2005, Công ty cung ứng tàu biển Q.P nêu tại ví dụ 6 có số liệu kê khai về thuế GTGT như sau:
- Tổng số thuế GTGT của HHDV mua vào: 4.560.000.000 đồng (trong đó tài sản cố định mua vào phục vụ Văn phòng Công ty là 560.000.000 đồng)
- Thuế GTGT đầu vào đã kê khai khấu trừ 12 tháng (Chi tiết theo bảng phân bổ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ 12 tháng): 3.172.000.000 đồng
- Tổng doanh thu của HHDV bán ra: 75.500.000.000 đồng
Trong đó:
Doanh thu của hoạt động chịu thuế GTGT: 53.605.000.000 đồng
Doanh thu của hoạt động không chịu thuế GTGT: 21.895.000.000 đồng
- Công ty cung ứng tàu biển Q.P tính phân bổ lại số thuế GTGT đầu vào của Công ty theo tỷ lệ % doanh thu chịu thuế trên tổng doanh thu của cả năm. Tổng số thuế giá trị gia tăng đầu vào phải phân bổ là: 4.560.000.000 - 560.000.000 = 4.000.000.000 đồng. Giả sử Công ty thực hiện việc tính toán điều chỉnh, phân bổ lại số thuế GTGT đầu vào của năm 2005 trong tháng 2/2006, Công ty lập Bảng kê khai điều chỉnh thuế GTGT được khấu trừ như sau:
Mẫu số 02C/GTGT
Bảng kê khai điều chỉnh thuế GTGT được khấu trừ
năm 2005
(Kèm theo Tờ khai thuế GTGT tháng 2 năm 2006)
Tên cơ sở kinh doanh: Công ty cung ứng tàu biển Q.P
Mã số thuế: xxxx
A. Tổng số thuế GTGT của HHDV mua vào: 4.560.000.000 đồng
Trong đó:
Thuế GTGT của HHDV mua vào dùng chung cho hoạt động chịu thuế và không chịu thuế: 4.560.000.000 đồng
B. Điều chỉnh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ phân bổ của năm:
Đơn vị tiền: đồng Việt Nam
STT Chỉ tiêu Số tiền
1 Tổng doanh thu hàng hoá, dịch vụ bán ra trong năm 75.500.000.000
2 Doanh thu hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế 53.605.000.000
3 Tỷ lệ doanh thu HHDV bán ra chịu thuế trên tổng doanh thu của năm (3) = (2)/(1) 71%
4 Tổng thuế GTGT của HHDV mua vào cần phân bổ trong năm 4.560.000.000
5 Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong năm
(5) = (4) x (3) 3.237.600.000
6 Thuế GTGT đầu vào đã kê khai khấu trừ 12 tháng theo bảng phân bổ tháng 3.172.000.000
7 Điều chỉnh tăng (+), giảm (-) thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong năm (7)5)-(6) (+) 65.000.000
Theo kết quả tính toán ở trên, số thuế GTGT đầu vào Công ty còn được khấu trừ thêm là 65.000.000 đồng nữa so với số Công ty đã kê khai khấu trừ trên Bảng phân bổ (mẫu số 02B/GTGT) của 12 tháng năm 2005. Số liệu điều chỉnh này được tổng hợp vào chỉ tiêu số [23] “Tổng số thuế GTGT được khấu trừ” tại Tờ khai thuế GTGT tháng 2/2006 của Công ty.
Mình tìm thấy tài liệu này trên mạng và chia sẻ với mọi người, rất mong sẽ có ích
HƯỚNG DẪN LẬP TỜ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
----------------------
PHẦN I. MỘT SỐ QUI ĐỊNH CHUNG
----------------------
PHẦN I. MỘT SỐ QUI ĐỊNH CHUNG
1. Trong tờ khai thuế GTGT có sử dụng một số ký tự viết tắt như sau:
- “GTGT” là các ký tự viết tắt của cụm từ “giá trị gia tăng”
- “CSKD” là các ký tự viết tắt của cụm từ “cơ sở kinh doanh”
- “HHDV” là các ký tự viết tắt của cụm từ “hàng hóa, dịch vụ”.
2. Cơ sở kinh doanh phải ghi đầy đủ các thông tin cơ bản của kỳ kê khai thuế (tháng... năm....) và các thông tin đã đăng ký thuế với cơ quan thuế vào các mã số từ [01] đến [09] như: mã số thuế, tên cơ sở kinh doanh, địa chỉ nơi đặt văn phòng trụ sở, số điện thoại, số Fax và địa chỉ E-mail để cơ quan thuế có thể liên lạc khi cần thiết.
Nếu có sự thay đổi các thông tin từ mã số [02] đến mã số [09], CSKD phải thực hiện đăng ký bổ sung với cơ quan thuế theo qui định hiện hành và kê khai theo các thông tin đã đăng ký bổ sung với cơ quan thuế.
Đối với Tờ khai thuế GTGT của dự án đầu tư thì cơ sở kinh doanh phải kê khai rõ tên của từng dự án đang trong giai đoạn đầu tư.
3. Số tiền ghi trên tờ khai làm tròn đến đơn vị tiền là đồng Việt Nam. Không ghi số thập phân trên tờ khai thuế GTGT. Đối với các chỉ tiêu không có số liệu phát sinh trong kỳ tính thuế thì bỏ trống không ghi. Nếu các chỉ tiêu có kết quả tính toán nhỏ hơn không thì phần số ghi vào Tờ khai được để trong ngoặc (...). Các chỉ tiêu điều chỉnh trên tờ khai phải có Bảng giải trình đính kèm.
4. Tờ khai thuế GTGT gửi đến cơ quan thuế chỉ được coi là hợp pháp khi tờ khai được kê khai theo đúng mẫu quy định, các chỉ tiêu trong tờ khai được ghi đúng và đầy đủ theo các nguyên tắc nêu tại các điểm 1, 2, 3 mục I này và được người đại diện theo pháp luật của cơ sở kinh doanh ký tên, đóng dấu vào cuối tờ khai.
---------- Post added at 123 AM ---------- Previous post was at 121 AM ----------
PHẦN II. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP LẬP TỜ KHAI THUẾ GTGT
(Mẫu số 01/GTGT)
A- Không phát sinh hoạt động mua, bán trong kỳ:
Nếu trong kỳ kê khai cơ sở kinh doanh không phát sinh các hoạt động mua bán hàng hoá dịch vụ thì cơ sở kinh doanh vẫn phải lập tờ khai và gửi đến cơ quan thuế. Trên tờ khai, cơ sở kinh doanh đánh dấu “X” vào ô mã số [10] - Chỉ tiêu A “Không phát sinh hoạt động mua, bán trong kỳ”.
Khi đánh dấu vào ô mã số [10], cơ sở kinh doanh không cần phải điền số 0 vào ô mã số của các chỉ tiêu phản ánh hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra trong kỳ.
B- Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang
Số thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang được ghi vào mã số [11] của Tờ khai thuế GTGT kỳ này là số thuế đã ghi trên mã số [43] của Tờ khai thuế GTGT kỳ trước.
Số thuế còn phải nộp hoặc nộp thừa của kỳ trước không được ghi vào chỉ tiêu này vì theo quy định tại Luật thuế giá trị gia tăng, nếu cơ sở kinh doanh có số thuế nộp thiếu kỳ trước thì phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước; nếu có số thuế đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế đầu ra thì được tính khấu trừ số thuế lớn hơn đó cho kỳ tiếp theo.
C- Kê khai thuế GTGT phải nộp ngân sách Nhà nước
I- Hàng hoá dịch vụ (HHDV) mua vào
Số liệu để kê khai vào các chỉ tiêu của mục này bao gồm hàng hoá dịch vụ mua vào trong kỳ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, không bao gồm thuế GTGT đầu vào của các Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh. Số thuế G TGT đầu vào của Dự án đầu tư được kê khai, theo dõi riêng tại Tờ khai thuế GTGT của Dự án đầu tư (mẫu số 01B/GTGT).
1. Chỉ tiêu “Hàng hoá, dịch vụ mua vào trong kỳ”
Chỉ tiêu “Hàng hoá dịch vụ mua vào trong kỳ” trên tờ khai bao gồm các ô phản ánh giá trị và tiền thuế GTGT của HHDV cơ sở kinh doanh mua vào trong kỳ, gồm cả HHDV mua trong nước và HHDV nhập khẩu.
- Mã số [12] : Số liệu ghi vào mã số này là tổng số giá trị HHDV mua vào trong kỳ chưa có thuế GTGT, bao gồm giá trị HHDV mua vào trong nước và nhập khẩu.
Mã số [12] = mã số [14] + mã số [16]
- Mã số [13] : Số liệu ghi vào mã số này là tổng số thuế GTGT của HHDV mua vào trong kỳ, bao gồm số thuế GTGT của HHDV mua vào trong nước và số thuế GTGT đã nộp ở khâu nhập khẩu.
Mã số [13]= mã số [15] + mã số [17]
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ như: hóa đơn GTGT (kể cả hóa đơn đặc thù), hóa đơn bán hàng, các chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ khác (nếu có) và các chứng từ nộp thuế (đối với hàng nhập khẩu hoặc nộp thuế thay Nhà thầu nước ngoài) của cơ sở kinh doanh trong kỳ tính thuế.
Cơ sở kinh doanh chỉ kê khai vào chỉ tiêu này những hoá đơn, chứng từ của HHDV mua vào dùng cho sản xuất kinh doanh của cơ sở. Những HHDV mua vào không dùng cho sản xuất kinh doanh hoặc do nguồn kinh phí khác chi trả thì không kê khai vào chỉ tiêu này.
---------- Post added at 124 AM ---------- Previous post was at 123 AM ----------
2. Chỉ tiêu “Hàng hoá, dịch vụ mua vào trong nước”
Chỉ tiêu “Hàng hoá dịch vụ mua vào trong nước” trên tờ khai bao gồm các ô phản ánh giá trị và tiền thuế GTGT của HHDV cơ sở kinh doanh mua vào trong nước.
Chỉ tiêu này gồm có các ô mã số:
- Mã số [14] : Số liệu ghi vào mã số này là tổng số giá trị HHDV mua vào trong nước (giá trị chưa có thuế G TGT) theo chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ như: hóa đơn GTGT (kể cả hóa đơn đặc thù), hóa đơn bán hàng và các chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ khác (nếu có) không bao gồm giá trị hàng hóa do cơ sở kinh doanh nhập khẩu (uỷ thác hoặc trực tiếp nhập khẩu). Đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng hóa đơn đặc thù ghi giá thanh toán đã có thuế G TGT, cơ sở kinh doanh phải tính tách riêng giá bán chưa có thuế GTGT và thuế GTGT.
- Mã số [15] : Số liệu ghi vào mã số này là tổng số thuế giá trị gia tăng trên các hoá đơn GTGT và các chứng từ đặc thù (do cơ sở kinh doanh tính lại) của hàng hoá dịch vụ mua vào trong nước.
Trường hợp hoá đơn GTGT hoặc chứng từ nộp thuế của HHDV mua vào phát sinh các tháng trước nhưng chưa quá thời hạn kê khai quy định (3 tháng kể từ thời điểm kê khai của tháng phát sinh) thì cơ sở kinh doanh cũng kê khai vào chỉ tiêu này.
Cơ sở kinh doanh không được kê khai để khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các trường hợp: hoá đơn GTGT sử dụng không đúng quy định của pháp luật như không ghi thuế GTGT (trừ trường hợp đặc thù được ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT), không ghi hoặc ghi sai tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán, người mua; hoá đơn bị tẩy xoá, hoá đơn giả, hoá đơn khống, hoá đơn ghi giá trị cao hơn giá trị thực tế của hàng hoá, dịch vụ.
Lưu ý:
Cơ sở kinh doanh không kê khai vào chỉ tiêu HHDV mua vào trong một số trường hợp như sau:
- Cơ sở kinh doanh nhận uỷ thác xuất khẩu: không phải kê khai giá trị hàng hoá nhận uỷ thác vào chỉ tiêu giá trị HHDV mua vào trong kỳ.
- Cơ sở kinh doanh làm đại lý bán HHDV không chịu thuế GTGT; cơ sở kinh doanh làm đại lý dịch vụ bưu điện, bảo hiểm, xổ số, bán vé máy bay và một số hàng hoá, dịch vụ khác theo đúng giá quy định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với doanh thu HHDV nhận đại lý và hoa hồng được hưởng.
Chỉ tiêu “Hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu”
Chỉ tiêu “Hàng hoá dịch vụ nhập khẩu” trên tờ khai bao gồm các ô phản ánh giá trị và tiền thuế GTGT của HHDV cơ sở kinh doanh nhập khẩu (nhập khẩu trực tiếp hoặc uỷ thác nhập khẩu).
Chỉ tiêu này gồm có các ô mã số:
- Mã số [16] : Số liệu ghi vào mã số này là tổng số giá trị của HHDV nhập khẩu trong kỳ (giá trị chưa có thuế G TGT), căn cứ theo chứng từ của hàng hoá nhập khẩu như hợp đồng nhập khẩu, hoá đơn của phía nước ngoài cung cấp...
- Mã số [17] : Số liệu ghi vào mã số này là tổng số thuế G TGT đã nộp ở khâu nhập khẩu trong kỳ, căn cứ vào các chứng từ nộp thuế của hàng hoá nhập khẩu (như Biên lai thu thuế GTGT hàng nhập khẩu, Giấy nộp tiền vào Ngân sách...)
Đối với trường hợp mua HHDV có xuất xứ từ nước ngoài mà cơ sở kinh doanh không trực tiếp nhập khẩu (hoặc uỷ thác nhập khẩu), thì coi như hàng hoá mua vào trong nước, cơ sở kinh doanh không ghi vào chỉ tiêu này.
Ví dụ 1 - Kê khai thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu
Trong tháng 1/2005, Công ty X mở tờ khai hàng nhập khẩu để nhập 1000 tấn nguyên liệu về để sản xuất với giá trị hàng nhập khẩu chưa có thuế GTGT là 10 tỷ đồng. Hàng hoá đã nhập về kho của Công ty trong tháng 1/2005. Số thuế GTGT phải nộp ở khâu nhập khẩu cho lô hàng trên theo thông báo của Hải quan là 1 tỷ đồng, thời hạn nộp thuế cuối cùng là ngày 15/2/2005.
Ngày 15/2/2005 cơ sở kinh doanh đã nộp số thuế GTGT là 1 tỷ đồng vào ngân sách Nhà nước.
Với tình hình nhập khẩu hàng hoá và nộp thuế như trên thì cơ sở kinh doanh phải thực hiện việc kê khai thuế GTGT đầu vào như sau:
- Tại kỳ kê khai thuế GTGT tháng 1/2005: Ghi tại mã số [16] giá trị của số nguyên liệu nhập khẩu là 10 tỷ đồng; Không ghi số liệu tại mã số [17], do Công ty chưa nộp thuế GTGT cho số nguyên vật liệu đã nhập khẩu.
- Tại kỳ kê khai thuế GTGT tháng 2/2005: Cơ sở kinh doanh ghi số thuế GTGT đã nộp là 1 tỷ đồng tại mã số [17] (Không ghi giá trị hàng hoá nhập khẩu đã ghi trên tờ khai thuế GTGT tháng 1/2005).
Ví dụ 2 -Kê khai thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu
Công ty chế tạo thiết bị điện C uỷ thác cho Công ty xuất nhập khẩu M nhập khẩu một số máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Giá trị lô hàng tại cửa khẩu Việt Nam theo hợp đồng ngoại là 1.700.000.000 đồng (giá CIF, bao gồm cả chi phí vận chuyển và bảo hiểm).
Trong tháng 1/2005, hàng về đến cảng Việt Nam, Công ty xuất nhập khẩu M đã hoàn tất các thủ tục về nhập khẩu hàng hoá và nộp thuế nhập khẩu (thuế suất 10%) là 170.000.000 đồng. Thuế GTGT ở khâu nhập khẩu theo thông báo của Hải quan (thuế suất 5%) là 93.500.000 đồng. Khi xuất trả hàng nhập khẩu uỷ thác cho Công ty chế tạo thiết bị điện C, Công ty xuất nhập khẩu M lập hoá đơn GTGT, trong đó ghi:
Giá bán chưa có thuế GTGT: 1.870.000.000 đồng (Gồm giá trị hàng hoá thực tế nhập khẩu theo giá CIF, thuế nhập khẩu và các khoản phải nộp khác theo quy định ở khâu nhập khẩu)
Thuế GTGT: 93.500.000 đồng (Theo thông báo của Hải quan).
Công ty chế tạo thiết bị điện C căn cứ vào hoá đơn này để kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hàng hoá uỷ thác nhập khẩu trên Tờ khai thuế GTGT như sau:
- Số tiền 1.870.000.000 đồng được tổng hợp để ghi vào ô mã số [16].
- Số tiền 93.500.000 đồng được tổng hợp để ghi vào ô mã số [17].
4. Chỉ tiêu “Điều chỉnh thuế GTGT của HHDV mua vào các kỳ trước”.
Cơ sở kinh doanh đã kê khai thuế GTGT đầu vào các kỳ trước, sau đó phát hiện ra có sự kê khai sai, nhầm lẫn hoặc các trường hợp điều chỉnh khác theo chế độ quy định thì thực hiện kê khai vào các chỉ tiêu điều chỉnh của tờ khai thuế GTGT của tháng phát hiện ra sai, nhầm lẫn, cần điều chỉnh.
Chỉ tiêu này gồm có các ô mã số:
- Mã số [18], [20]: Số liệu ghi vào mã số này phản ánh giá trị của HHDV mua vào (giá trị chưa có thuế G TGT) điều chỉnh tăng, giảm trong các trường hợp được điều chỉnh theo chế độ quy định.
- Mã số [19], [21]: Số liệu ghi vào mã số này phản ánh số thuế G TGT của HHDV mua vào điều chỉnh tăng, giảm trong các trường hợp được điều chỉnh theo chế độ quy định.
Cơ sở kinh doanh ghi số liệu vào các chỉ tiêu điều chỉnh tăng, giảm nêu trên trong các trường hợp sau đây:
+ Điều chỉnh tăng, giảm do kê khai sai, nhầm lẫn về thuế và giá trị của HHDV mua vào các kỳ trước.
+ Điều chỉnh do hàng hoá không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại cho bên bán hoặc phải điều chỉnh lại giá bán theo biên bản và hoá đơn điều chỉnh.
+ Điều chỉnh giảm số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá mua vào bị tổn thất do thiên tai hoặc hoả hoạn, bị mất đã tính vào giá trị tổn thất phải bồi thường theo quy định.
+ Các trường hợp chế độ quy định được điều chỉnh tăng, giảm thuế GTGT đầu vào khác.
Lưu ý: Trường hợp CSKD có kê khai tại các chỉ tiêu điều chỉnh này, CSKD phải kê khai Bảng giải trình tờ khai thuế GTGT (mẫu số 02A/GTGT).
Các trường hợp hoá đơn GTGT của HHDV mua vào quá thời hạn kê khai theo quy định (quá 03 tháng kể từ thời điểm kê khai của tháng phát sinh) thì cơ sở kinh doanh không được kê khai vào các chỉ tiêu điều chỉnh này.
---------- Post added at 126 AM ---------- Previous post was at 124 AM ----------
5. Chỉ tiêu “Tổng số thuế GTGT của HHDV mua vào”
Chỉ tiêu này xác định tổng số thuế GTGT của HHDV mua vào, bao gồm thuế GTGT của HHDV mua vào trong kỳ và số thuế GTGT điều chỉnh của HHDV mua vào các kỳ trước.
- Mã số [22] : Số liệu ghi vào mã số này phản ánh tổng số thuế GTGT của HHDV mua vào bao gồm số thuế GTGT của HHDV mua vào trong kỳ và các khoản điều chỉnh tăng, giảm thuế GTGT của HHDV mua vào các kỳ trước.
[22] = [13] + [19] – [21]
6. Chỉ tiêu “Tổng số thuế GTGT được khấu trừ kỳ này”
Số thuế GTGT được khấu trừ là số thuế GTGT của HHDV mua vào dùng cho sản xuất, kinh doanh HHDV chịu thuế GTGT.
- Mã số [23] : Số liệu ghi vào mã số này phản ánh tổng số thuế G TGT được khấu trừ.
Trường hợp CSKD vừa sản xuất, kinh doanh mặt hàng chịu thuế G TGT, vừa sản xuất, kinh doanh mặt hàng không chịu thuế G TGT thì CSKD phải hạch toán riêng thuế GTGT của HHDV mua vào dùng cho sản xuất kinh doanh mặt hàng chịu thuế và mặt hàng không chịu thuế. Trường hợp không hạch toán được riêng thì CSKD tính phân bổ thuế G TGT đầu vào được khấu trừ tương ứng với tỷ lệ doanh thu của HHDV chịu thuế G TGT trên tổng doanh thu của HHDV bán ra (trừ thuế đầu vào của tài sản cố định vừa sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng, vừa dùng cho sản xuất kinh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng được khấu trừ toàn bộ)
Nếu kết quả tính toán ở mã số này là số nhỏ hơn 0, hoặc là số điều chỉnh giảm thì số liệu được để trong ngoặc (...).
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được hướng dẫn cụ thể theo từng trường hợp như sau :
+ Trường hợp CSKD chỉ sản xuất, kinh doanh HHDV chịu thuế GTGT, thì số liệu để ghi vào chỉ tiêu này bằng số liệu ở chỉ tiêu mã số [22].
+ Trường hợp cơ sở kinh doanh vừa sản xuất, kinh doanh HHDV chịu thuế GTGT; vừa sản xuất, kinh doanh HHDV không chịu thuế G TGT mà theo dõi riêng được thì số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số thuế GTGT của HHDV mua vào dùng cho sản xuất kinh doanh mặt hàng chịu thuế GTGT.
+ Trường hợp cơ sở kinh doanh vừa sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT; vừa sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế G TGT nhưng không theo dõi riêng được thì số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số thuế GTGT được phân bổ theo tỷ lệ (%) doanh số HHDV bán ra chịu thuế trên tổng doanh thu của tháng. Cơ sở kinh doanh phải giải trình căn cứ phân bổ và số thuế GTGT được khấu trừ của tháng theo mẫu số 02B/GTGT.
Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế có kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên GTGT, cơ sở phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào để kê khai thuế GTGT phải nộp của HHDV theo từng hoạt động kinh doanh và phương pháp tính thuế riêng. Trường hợp không hạch toán riêng được thì xác định phân bổ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tương ứng với tỷ lệ doanh thu của HHDV chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế trên tổng doanh thu bán hàng phát sinh trong kỳ.
Kết thúc năm, cơ sở kinh doanh tính phân bổ lại số thuế GTGT được khấu trừ trong năm theo tỷ lệ (%) doanh số HHDV bán ra chịu thuế GTGT trên tổng doanh số bán của HHDV của năm và xác định số chênh lệch về thuế GTGT được khấu trừ do phân bổ lại theo mẫu số 02C/GTGT- Bảng kê khai điều chỉnh thuế GTGT được khấu trừ năm. Số liệu điều chỉnh được tổng hợp vào chỉ tiêu số [23] “Tổng số thuế G TGT được khấu trừ” tại Tờ khai thuế G TGT của tháng thực hiện việc phân bổ lại.
Ví dụ 3 – Phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ doanh thu chịu thuế trên tổng doanh thu, cách lập Bảng phân bổ số thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ mua vào được khấu trừ trong kỳ (mẫu số 02B/GTGT)
Công ty cung ứng tàu biển Q.P có ngành nghề kinh doanh khách sạn, nhà hàng, vận tải khách du lịch và cung ứng tàu biển quốc tế. Theo quy định của Luật thuế GTGT, hoạt động kinh doanh khách sạn, nhà hàng, vận tải khách du lịch là hoạt động chịu thuế và hoạt động cung ứng tàu biển quốc tế là hoạt động không chịu thuế GTGT.
Hàng hoá dịch vụ mua vào của Công ty không thực hiện theo dõi riêng được đối với từng hoạt động và các khoản chi phí quản lý chung của Công ty thì đuợc dùng chung cho cả hoạt động chịu thuế và không chịu thuế GTGT. Thuế GTGT của HHDV mua vào được khấu trừ Công ty thực hiện phân bổ theo tỷ lệ doanh thu chịu thuế trên tổng doanh thu.
Tháng 1/2005, Công ty cung ứng tàu biển Q.P có số liệu như sau:
- Thuế GTGT của HHDV mua vào: 135.000.000 đồng
- Điều chỉnh thuế GTGT của HHDV mua vào các kỳ kê khai trước: Không
- Tổng doanh thu của HHDV bán ra: 6.500.000.000 đồng
Trong đó:
+ Doanh thu của hoạt động chịu thuế GTGT: 4.680.000.000 đồng
+ Doanh thu của hoạt động không chịu thuế GTGT: 1.820.000.000 đồng
- Điều chỉnh thuế GTGT của HHDV bán ra các kỳ kê khai trước: Không
---------- Post added at 126 AM ---------- Previous post was at 126 AM ----------
Công ty cung ứng tàu biển Q.P kê khai số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ % doanh thu chịu thuế trên tổng doanh thu và lập Bảng phân bổ số thuế GTGT của HHDV mua vào được khấu trừ trong kỳ kèm theo tờ khai thuế GTGT tháng 1/2005 như sau:
Mẫu số 02B/GTGT
Bảng phân bổ số thuế GTGT
của hàng hoá dịch vụ mua vào được khấu trừ trong kỳ
(Kèm theo Tờ khai thuế GTGT tháng 1 năm 2005)
Tên cơ sở kinh doanh: Công ty cung ứng tàu biển Q.P
Mã số thuế: xxxxx
A. Thuế GTGT của HHDV mua vào: 135.000.000 đồng
Trong đó:
Thuế GTGT của HHDV mua vào dùng cho hoạt động chịu thuế và không chịu thuế: 135.000.000 đồng
B. Phân bổ số thuế GTGT của HHDV mua vào được khấu trừ trong kỳ như sau:
Đơn vị tiền: đồng Việt Nam
TT Chỉ tiêu Số tiền
1 Tổng doanh thu hàng hoá, dịch vụ bán ra trong kỳ 6.500.000.000
2 Doanh thu HHDV bán ra chịu thuế trong kỳ 4.680.000.000
3 Tỷ lệ doanh thu HHDV bán ra chịu thuế trên tổng doanh thu của kỳ kê khai (3) = (2)/(1) 72%
4 Thuế GTGT của HHDV mua vào cần phân bổ trong kỳ 135.000.000
5 Thuế GTGT của HHDV mua vào được khấu trừ trong kỳ (5) = (4) x (3) 97.200.000
- Số thuế GTGT được khấu trừ trong kỳ là: 97.200.000 đồng.
Số tiền 97.200.000 đồng này được ghi vào ô mã số [23] trên Tờ khai thuế GTGT tháng 1/2005 của Công ty cung ứng tàu biển Q.P
Khi kết thúc năm, Công ty tính phân bổ lại số thuế GTGT được khấu trừ trong năm theo tỷ lệ (%) doanh số HHDV bán ra chịu thuế GTGT trên tổng doanh số bán của HHDV của năm và xác định số chênh lệch về thuế GTGT được khấu trừ do phân bổ lại theo mẫu số 02C/GTGT- Bảng kê khai điều chỉnh thuế GTGT được khấu trừ năm.
Ví dụ 4 – Phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ % doanh thu chịu thuế trên tổng doanh thu năm, cách lập Bảng kê khai điều chỉnh thuế GTGT được khấu trừ năm (mẫu số 02C/GTGT)
Giả sử trong năm 2005, Công ty cung ứng tàu biển Q.P nêu tại ví dụ 6 có số liệu kê khai về thuế GTGT như sau:
- Tổng số thuế GTGT của HHDV mua vào: 4.560.000.000 đồng (trong đó tài sản cố định mua vào phục vụ Văn phòng Công ty là 560.000.000 đồng)
- Thuế GTGT đầu vào đã kê khai khấu trừ 12 tháng (Chi tiết theo bảng phân bổ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ 12 tháng): 3.172.000.000 đồng
- Tổng doanh thu của HHDV bán ra: 75.500.000.000 đồng
Trong đó:
Doanh thu của hoạt động chịu thuế GTGT: 53.605.000.000 đồng
Doanh thu của hoạt động không chịu thuế GTGT: 21.895.000.000 đồng
- Công ty cung ứng tàu biển Q.P tính phân bổ lại số thuế GTGT đầu vào của Công ty theo tỷ lệ % doanh thu chịu thuế trên tổng doanh thu của cả năm. Tổng số thuế giá trị gia tăng đầu vào phải phân bổ là: 4.560.000.000 - 560.000.000 = 4.000.000.000 đồng. Giả sử Công ty thực hiện việc tính toán điều chỉnh, phân bổ lại số thuế GTGT đầu vào của năm 2005 trong tháng 2/2006, Công ty lập Bảng kê khai điều chỉnh thuế GTGT được khấu trừ như sau:
Mẫu số 02C/GTGT
Bảng kê khai điều chỉnh thuế GTGT được khấu trừ
năm 2005
(Kèm theo Tờ khai thuế GTGT tháng 2 năm 2006)
Tên cơ sở kinh doanh: Công ty cung ứng tàu biển Q.P
Mã số thuế: xxxx
A. Tổng số thuế GTGT của HHDV mua vào: 4.560.000.000 đồng
Trong đó:
Thuế GTGT của HHDV mua vào dùng chung cho hoạt động chịu thuế và không chịu thuế: 4.560.000.000 đồng
B. Điều chỉnh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ phân bổ của năm:
Đơn vị tiền: đồng Việt Nam
STT Chỉ tiêu Số tiền
1 Tổng doanh thu hàng hoá, dịch vụ bán ra trong năm 75.500.000.000
2 Doanh thu hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế 53.605.000.000
3 Tỷ lệ doanh thu HHDV bán ra chịu thuế trên tổng doanh thu của năm (3) = (2)/(1) 71%
4 Tổng thuế GTGT của HHDV mua vào cần phân bổ trong năm 4.560.000.000
5 Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong năm
(5) = (4) x (3) 3.237.600.000
6 Thuế GTGT đầu vào đã kê khai khấu trừ 12 tháng theo bảng phân bổ tháng 3.172.000.000
7 Điều chỉnh tăng (+), giảm (-) thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong năm (7)5)-(6) (+) 65.000.000
Theo kết quả tính toán ở trên, số thuế GTGT đầu vào Công ty còn được khấu trừ thêm là 65.000.000 đồng nữa so với số Công ty đã kê khai khấu trừ trên Bảng phân bổ (mẫu số 02B/GTGT) của 12 tháng năm 2005. Số liệu điều chỉnh này được tổng hợp vào chỉ tiêu số [23] “Tổng số thuế GTGT được khấu trừ” tại Tờ khai thuế GTGT tháng 2/2006 của Công ty.