Mọi người giúp xử lý bút toán điều chỉnh

nimmoHP

New Member
Hội viên mới
Trong năm 2013 bên thuế có đến thanh tra công ty mình năm 2011 và 2012. Kế quả thanh tra như sau:

Thuế GTGT phải nộp tăng thêm 163.505.014 Đ (do loại các chi phí không hợp lý hợp lệ)
Thuế TNDN phải nộp tăng thêm 29.012.905 Đ ( '' )

Công ty mình đã nộp các khoản trên

Vậy mình phải làm bút toán điều chỉnh thế nào ?
 
Sửa lần cuối:
Ðề: Mọi người giúp xử lý bút toán điều chỉnh

Bạn cứ hạch toán như bình thường thôi. VAT thì đưa vào khoản mục VAT, thuế TNDN thì đưa vào 821 và 334. Lúc nộp tiền thì xách nộp rồi 111/112 và 3334 là được thôi.
 
Ðề: Mọi người giúp xử lý bút toán điều chỉnh

Bạn cứ hạch toán như bình thường thôi. VAT thì đưa vào khoản mục VAT, thuế TNDN thì đưa vào 821 và 334. Lúc nộp tiền thì xách nộp rồi 111/112 và 3334 là được thôi.

Mình không hiểu tại sao lại đưa vào 821? Trong khi năm 2012, 2011 đã kết thúc, mình nghĩ là sử dụng tài khoản 4211 chứ. Mình xin trình bày rõ văn bản thanh tra thuế như sau:

Tổng chi phí bị loại: 165.788.032, trong đó chi phí khấu hao tài sản: 6.273.000, chi phí mua mua ngoài: 159.400.740
Do chi phí bị loại làm lợi nhuận tăng lên 165.788.032, tính ra số thuế TNDN phải nộp thêm là: 29.012.905
Đồng thời thuế GTGT phải nộp tăng thêm: 163.505.014

Mình hạch toán như sau, không biết có đúng hay không, mọi người xem lại giúp mình:

Loại 1 khoản chi phí 165.788.032, trong đó chi phí khấu hao tài sản: 6.273.000, chi phí mua ngoài: 159.400.740

N214: 6.273.000
N811: 159.400.740
C4211: 165.273.000


Thuế TNDN phải nộp thêm: 29.012.905

N4211/C3334: 29.012.905

Thuế GTGT phải nộp thêm: 163.505.014

N811/C3331: 163.505.014
 
Sửa lần cuối:
Ðề: Mọi người giúp xử lý bút toán điều chỉnh

hóng xemmmmmm ..............
 
Ðề: Mọi người giúp xử lý bút toán điều chỉnh

cái này ngu à !!!! SR nha bạn
 
Ðề: Mọi người giúp xử lý bút toán điều chỉnh

Mình không hiểu tại sao lại đưa vào 821? Trong khi năm 2012, 2011 đã kết thúc, mình nghĩ là sử dụng tài khoản 4211 chứ. Mình xin trình bày rõ văn bản thanh tra thuế như sau:
Vẫn dùng 821 bạn ạ. Bạn có thể xem lại tài TK421, 821, 911 sẽ rõ hơn
 
Ðề: Mọi người giúp xử lý bút toán điều chỉnh

bạn tham khảo theo hướng dẫn của bộ tài chính
Cổng thông tin Bộ Tài chính

Xin cho hỏi về phương pháp hạch toán kế toán nghiệp vụ điều chỉnh thuế TNDN của doanh nghiệp sau khi có quyết định truy thu thuế của cơ quan Thuế. Cụ thể: Năm 2009 DN tôi phải nộp truy thu 10 triệu thuế TNDN, tôi đã định khoản Nợ TK 4211; Có TK 333.4 như vậy đúng hay sai? Nếu đúng như trên thì xin hỏi tại sao số dư TK 4211 lại giảm trong khi thực chất phải tăng.
Trả lời:

1. Năm 2009, Doanh nghiệp của Quý Độc giả phải nộp truy thu 10 triệu thuế TNDN, Quý Độc giả định khoản Nợ TK 4211; Có TK 3334 là chưa phù hợp với quy định của Chuẩn mực kế toán số 29.

2. Việc điều chỉnh số thuế bị truy thu được thực hiện như sau:

2.1 Điều chỉnh trên sổ kế toán năm 2010:
- Điều chỉnh giảm Số dư Có đầu năm của Tài khoản 421: 10 triệu đồng (nếu TK 421 có số dư Có). Hoặc
- Điều chỉnh tăng Số dư Nợ đầu năm của Tài khoản 421: 10 triệu đồng (nếu TK 421 có số dư Nợ).
- Điều chỉnh tăng Số dư Có đầu năm của Tài khoản 333: 10 triệu đồng.

2.2 Điều chỉnh khi lập báo cáo tài chính năm 2010.

- Số liệu ở Chỉ tiêu “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước” tại cột “Số đầu năm” sẽ được báo cáo lại tăng 10 triệu đồng so với số liệu của chỉ tiêu này tại cột “Số cuối năm” của Bảng cân đối kế toán năm trước.
- Số liệu ở Chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối” tại cột “Số đầu năm” sẽ được báo cáo lại giảm 10 triệu đồng so với số liệu của chỉ tiêu này tại cột “Số cuối năm” của Bảng cân đối kế toán năm trước.

Đồng thời, phải trình bày các thông tin như: số liệu báo cáo trước điều chỉnh và sau điều chỉnh, nguyên nhân sai sót và các thuyết minh kèm theo trên Thuyết minh báo cáo tài chính năm 2010./.
 
Ðề: Mọi người giúp xử lý bút toán điều chỉnh

Chắc mình phải tham khảo thêm mới được.:thodai:
 
Ðề: Mọi người giúp xử lý bút toán điều chỉnh

- Thuế GTGT truy thu thêm :
Nợ TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước.= 163.505.014
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.= 163.505.014

- Thuế TNDN truy thu thêm :
Nợ TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước.= 29.012.905
Có TK 3334 - Thuế TNDN phải nộp.= 29.012.905
Khi nộp thuế: Nợ 3331, 3334/Có 111,112=.= 29.012.905+163.505.014



Tham khảo thêm:
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------​
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------​
Công văn Số: 13521/CT-TTHT
V/v Hạch toán kế toán số thuế truy thu thêm qua kiểm tra quyết toán thuế TP. Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 12 năm 2007
Công văn Số: 13521/CT-TTHT: TP. Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 12 năm 2007
V/v Hạch toán kế toán số thuế truy thu thêm qua kiểm tra quyết toán thuế
Kính gởi : Công ty TNHH Quốc Hùng (0301854855)​
Địa chỉ : 86/56 Phổ Quang, P.2 - Q. Tân Bình, TP. HCM
Trả lời văn bản số 15-02/QH-CV/2007 ngày 30/11/2007 của Công Ty TNHH Quốc Hùng về việc hạch toán số thuế truy thu thêm qua kiểm tra quyết toán; Cục thuế TP có ý kiến trả lời như sau :
- Căn cứ Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006, Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành kèm theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ Tài Chính
1.- Hạch toán số thuế phải truy thu thêm :
Trường hợp năm 2007, Công Ty được Chi Cục thuế Quận Tân Bình kiểm tra quyết toán thuế các niên độ từ năm 2002 đến năm 2005, phải truy thu nộp thêm số thuế GTGT, thuế TNDN, thuế thu nhập cá nhân, thì tại thời điểm nhận được Quyết định xử lý truy thu, Công Ty hạch toán :
- Thuế GTGT truy thu thêm :
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Nợ TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước.
- Thuế TNDN truy thu thêm :
Có TK 3334 - Thuế TNDN phải nộp
Nợ TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước.
Khi nộp thuế: Nợ 3331, 3334/Có 111,112
- Thuế Thu nhập cá nhân truy thu thêm :
+ Trường hợp khấu trừ vào tiền lương của người lao động kỳ này
Có TK 3335 - Thuế TNCN phải nộp
Nợ TK 334- Phải trả người lao động
+ Trường hợp do công ty phải trả
Có TK 3335 - Thuế TNCN phải nộp
Nợ TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước.
2.- Về điều chỉnh số trích khấu hao TSCĐ:
Trường hợp qua kiểm tra phát hiện Công Ty trích khấu hao cao hơn mức quy định tại Chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao TSCĐ ban hành kèm theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính, làm ảnh hưởng đến lợi nhuận thực tế của các kỳ kế toán từ năm 2002 đến năm 2005, thì Công Ty hạch toán điều chỉnh lại số trích vượt mức qui định như sau :
Có TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước.
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Các trường hợp điều chỉnh nêu trên, Công ty không phải lập lại sổ sách kế toán, cũng như lập lại tờ khai quyết toán thuế TNDN, tờ khai thuế GTGT của các kỳ trước.
Cục Thuế TP trả lời Công Ty để biết và thực hiện, nếu còn nội dung nào chưa rõ, đề nghị Công Ty liên hệ Cục Thuế TP - Phòng Tuyên Truyền - Hỗ trợ để được hướng dẫn thêm.
Tiền phạt thì hạch toán: - Nợ 811/Có 3339
Khi nộp tiền thì hạch toán: - Nợ 3339/Có 111,112


KT/CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Đình Tấn​




Trong năm 2013 bên thuế có đến thanh tra công ty mình năm 2011 và 2012. Kế quả thanh tra như sau:

Thuế GTGT phải nộp tăng thêm 163.505.014 Đ (do loại các chi phí không hợp lý hợp lệ)
Thuế TNDN phải nộp tăng thêm 29.012.905 Đ ( '' )

Công ty mình đã nộp các khoản trên

Vậy mình phải làm bút toán điều chỉnh thế nào ?
 
Ðề: Mọi người giúp xử lý bút toán điều chỉnh

Sao cách của bạn Chudinhxinh với phongvan khác nhau quá, mình chẳng biết nên làm cách nào luôn?

Như vậy nên điều chỉnh số đầu năm hay dùng bút toán điều chỉnh? Cho mình hỏi bạn Chudinhxinh là công ty bên mình bị loại 1 khoản chi phí không hợp lệ: 165.788.032, trong đó CPKH: 6.273.000 và chi phí mua ngoài: 159.400.740. Với CPKH thì mình đã biết hạch toán, nhưng còn chi phí mua ngoài bị loại thì không điều chỉnh à?
 
Ðề: Mọi người giúp xử lý bút toán điều chỉnh

Sao cách của bạn Chudinhxinh với phongvan khác nhau quá, mình chẳng biết nên làm cách nào luôn?

Như vậy nên điều chỉnh số đầu năm hay dùng bút toán điều chỉnh? Cho mình hỏi bạn Chudinhxinh là công ty bên mình bị loại 1 khoản chi phí không hợp lệ: 165.788.032, trong đó CPKH: 6.273.000 và chi phí mua ngoài: 159.400.740. Với CPKH thì mình đã biết hạch toán, nhưng còn chi phí mua ngoài bị loại thì không điều chỉnh à?
Trên cũng trả lời cho bạn rồi thi. Đó là chi phí thực tế của bên bạn nên vẫn được hạch toán vào chi phí theo quy định của kế toán. Còn về mặt thuế thì chi phí đó không hợp lý nên loại khi quyết toán thuế. Loại khi quyết toán là khi bạn tính toán số thuế phải nộp chứ ko phải trên định khoản sổ sách định khoản giảm bạn nhé. Nên ko phải điều chỉnh khoản chi phí này. Kết quả cuối cùng của việc ảnh hưởng là chỉ điều chỉnh phần thuế và lợi nhuận của công ty bạn thui.
Cách điều chỉnh như bác Xinh nói.
 
Ðề: Mọi người giúp xử lý bút toán điều chỉnh

Khi nhận quyết định phạt:
- Thuế GTGT truy thu thêm :
Nợ TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước.= 163.505.014
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.= 163.505.014

- Thuế TNDN truy thu thêm :
Nợ TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước.= 29.012.905
Có TK 3334 - Thuế TNDN phải nộp.= 29.012.905
Khi nộp thuế: Nợ 3331, 3334/Có 111,112=.= 29.012.905+163.505.014


khoản chi phí không hợp lệ: 165.788.032, trong đó CPKH: 6.273.000 và chi phí mua ngoài: 159.400.740.
Những khoản này với kế toán chuyên nghiệp họ sẽ xuất toán khi quyết toán thuế TNDN năm
Cuối năm khi quyết toán thuế TNDN 2013 phải loại trừ phần chi phí này ra, ở tờ khai quyết toán TNDN nó nằm ở mục B4 của tời khai quyết toán năm trên phần mềm HTKK 3.1.7 chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN làm tăng doanh thu tính thuế x 25%
Còn với người ít kinh nghiệm hơn thì vẫn cứ xem như là hợp lý nhưng đó chỉ là chi phí kế toán còn với thuế họ ko chấp nhận => khi họ thanh kiểm tra quyết toán thuế công ty họ đã truy thu lại khoản này = 29.012.905 ( đây là khoản đã bao gồm các khoản bạn đã liệt kê ở trên: khoản chi phí không hợp lệ: 165.788.032, trong đó CPKH: 6.273.000 và chi phí mua ngoài: 159.400.740. = > do đó không cần phải hoạch toán điều chỉnh phần chi phí đã bị đánh thuế 25% này


Sao cách của bạn Chudinhxinh với phongvan khác nhau quá, mình chẳng biết nên làm cách nào luôn?

Như vậy nên điều chỉnh số đầu năm hay dùng bút toán điều chỉnh? Cho mình hỏi bạn Chudinhxinh là công ty bên mình bị loại 1 khoản chi phí không hợp lệ: 165.788.032, trong đó CPKH: 6.273.000 và chi phí mua ngoài: 159.400.740. Với CPKH thì mình đã biết hạch toán, nhưng còn chi phí mua ngoài bị loại thì không điều chỉnh à?
 
Ðề: Mọi người giúp xử lý bút toán điều chỉnh

Mình vẫn chưa hiểu cho lắm. Chứ đoạn này thì sao:

2.- Về điều chỉnh số trích khấu hao TSCĐ:
Trường hợp qua kiểm tra phát hiện Công Ty trích khấu hao cao hơn mức quy định tại Chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao TSCĐ ban hành kèm theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính, làm ảnh hưởng đến lợi nhuận thực tế của các kỳ kế toán từ năm 2002 đến năm 2005, thì Công Ty hạch toán điều chỉnh lại số trích vượt mức qui định như sau :
Có TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước.
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ

Vậy mình không cần điều chỉnh giảm số trích khấu hao à? Bên mình trong năm mua 1 căn hộ ( sếp yêu cầu đưa vào TS dù biết nó không hợp lệ), khi thuế đến thanh tra thì loại phần CPKH và VAT. Vậy năm nay mình có cần điều chỉnh giảm TS với KH ko (nếu có thì điều chỉnh làm sao), hay vẫn để đó và KH bình thường nhưng khi quyết toán thì mình loại phần CPKH này ra thôi.
 
Sửa lần cuối:
Ðề: Mọi người giúp xử lý bút toán điều chỉnh

Mình vẫn chưa hiểu cho lắm. Chứ đoạn này thì sao:



Vậy mình không cần điều chỉnh giảm số trích khấu hao à? Bên mình trong năm mua 1 căn hộ ( sếp yêu cầu đưa vào TS dù biết nó không hợp lệ), khi thuế đến thanh tra thì loại phần CPKH và VAT. Vậy năm nay mình có cần điều chỉnh giảm TS với KH ko (nếu có thì điều chỉnh làm sao), hay vẫn để đó và KH bình thường nhưng khi quyết toán thì mình loại phần CPKH này ra thôi.

Có TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước.
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Cái bút toán này chính là bút toán điều chỉnh khấu hao TSCĐ vượt mức, khộng đúng quy định.
Giờ bạn cứ để đó trích thì cuối năm lúc lập BCTC và tính thuế TNDN thì loại nó ra khỏi chi phí. Còn nếu loại nó ra ngay từ bây giờ bằng cách điều chỉnh giảm TSCĐ thì phải biết là nó không hợp lệ ở chỗ nào thì mới biết cách điều chỉnh được (VD vì nó không dùng cho SXKD, không mang lại lợi ích kinh tế...)

P/S: ở phía trên mình trả lời là chuyển cái phần truy thu thuế TNDN sang 821 thay vì 421. Thực ra trên thực tế nhiều cty họ vẫn điều chỉnh bằng cách này và vẫn được chấp nhận.
 
Ðề: Mọi người giúp xử lý bút toán điều chỉnh

Bạn đọc kỹ lại cái này nha: nó dành cho trường hợp trích cao hơn, vượt khung quy định hiện hành của luật thuế TNDN 123
2.- Về điều chỉnh số trích khấu hao TSCĐ:
Trường hợp qua kiểm tra phát hiện Công Ty trích khấu hao cao hơn mức quy định tại Chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao TSCĐ ban hành kèm theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính, làm ảnh hưởng đến lợi nhuận thực tế của các kỳ kế toán từ năm 2002 đến năm 2005, thì Công Ty hạch toán điều chỉnh lại số trích vượt mức qui định như sau :
Có TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước.
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Ví dự: cho phần khấu hao vượt khung quy định phải điều chỉnh lại theo luật thuế TNDN
V/v khấu trừ thuế GTGT
Các bạn cho hỏi: Công ty tôi mua xe ô tô 4 chỗ ngồi trị giá 6 tỷ đồng, thuế GTGT 600 triệu. Vậy phần thuế GTGT mua xe có được khấu trừ toàn bộ không?

+Nếu công ty của bạn không không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, khách du lịch thì chỉ được khấu trừ thuế VAT tương ứng cho giá trị xe chưa thuế là = 1,6tỷ tức 160.000.000 VAT được khấu trừ, phần VAT vượt trên 160 triệu không được khấu trừ mà phải đưa vào nguyên giá của tài sản.
THÔNG TƯ Số: 06/2012/TT- BTC Hà Nội, ngày 11 tháng 1 năm 2012

Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng,
hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008
và Nghị định số 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ
¬¬¬¬
Chương III
KHẤU TRỪ, HOÀN THUẾ
Mục 1
KHẤU TRỪ THUẾ
Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
Tài sản cố định là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô sử dụng vào kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn) có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng (giá chưa có thuế GTGT) thì số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ.

+Phần khấu hao vượt 1.6 tỷ không được đưa vào chi phí hợp lý theo :
THÔNG TƯ Số: 123/2012/TT-BTC ngày 27 tháng 7 năm 2012
Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
số 14/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành Nghị định số 124/2008/NĐ-CP
ngày 11/12/2008, Nghị định số 122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
e) Phần trích khấu hao tương ứng với phần nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống mới đăng ký sử dụng và hạch toán trích khấu hao tài sản cố định từ ngày 01/01/2009 trở đi (trừ ô tô chuyên kinh doanh vận tải hành khách, du lịch và khách sạn); phần trích khấu hao đối với tài sản cố định là tàu bay dân dụng và du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, khách du lịch.
Ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống chuyên kinh doanh vận tải hành khách, du lịch và khách sạn là các ô tô được đăng ký tên doanh nghiệp mà doanh nghiệp này trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký một trong các ngành nghề: vận tải hành khách, du lịch, kinh doanh khách sạn và được cấp phép kinh doanh quy định tại các văn bản pháp luật về kinh doanh vận tải, hành khách, du lịch, khách sạn.
Tàu bay dân dụng và du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, khách du lịch là tàu bay dân dụng, du thuyền của các doanh nghiệp đăng ký và hạch toán trích khấu hao tài sản cố định nhưng trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp không đăng ký ngành nghề vận tải hàng hoá, vận tải hành khách, du lịch.



Cách hoạch toán khi mua xe ô tô:
1. Mua xe ô tô ( hóa đơn phô tô có đóng dấu xác nhận sao y bản chính do bên bán cung cấp vì hóa đơn đỏ bản chính công an giữ: theo hóa đơn VAT
Nợ TK 211=6 tỷ +(600-160)= 6.440.000.000
Nợ TK 1331=160
Có TK 331/112= 6.600.000.000
Giả sử chưa có trước bạ và phí khác
Thời hạn sử dụng khấu hao TSCĐ do Bộ Tài chính quy định đối với thiết bị phương tiện vận tải đường bộ là =10 năm. Theo đó, mức trích khấu hao trung bình hàng năm là = 644.000.000 đồng/năm. Tuy nhiên, theo quy định của Luật thuế TNDN: thông tư 123/2012/TT-BTC ngày 27 tháng 7 năm 2012 và các văn bản hướng dẫn thì nguyên giá làm cơ sở tính trích khấu hao TSCĐ làm chi phí hợp lý được trừ chỉ là 1.6 tỷ đồng. Như vậy, DN chỉ được trừ chi phí KHTSCĐ là =160 triệu đồng/năm thay vì = 644.000.000 đồng/năm. Khoản chi phí chênh lệch = 484.000.000 triệu đồng phải hạch toán vào thu nhập sau thuế TNDN.
Hoạch toán theo kế toán và sổ sách: Nợ 627,641,642/ có 214=644.000.000
Nhưng khi quyết toán thuế TNDN thì thuế chỉ chấp nhận: Nợ 627,641,642/ có 214=160.000.000
Phần chềnh lệch khấu hao giữa kế toán và thuế=644.000.000-160.000.000=484.000.000 bị đánh thuế 25%
Cuối năm khi quyết toán thuế TNDN 2013 phải loại trừ phần chi phí này ra, ở tờ khai quyết toán TNDN nó nằm ở mục B4 của tời khai quyết toán năm trên phần mềm HTKK 3.1.7 chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN làm tăng doanh thu tính thuế x 25%
Căn cứ:
THÔNG TƯ Số: 123/2012/TT-BTC ngày 27 tháng 7 năm 2012
Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
số 14/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành Nghị định số 124/2008/NĐ-CP
ngày 11/12/2008, Nghị định số 122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
e) Phần trích khấu hao tương ứng với phần nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống mới đăng ký sử dụng và hạch toán trích khấu hao tài sản cố định từ ngày 01/01/2009 trở đi (trừ ô tô chuyên kinh doanh vận tải hành khách, du lịch và khách sạn); phần trích khấu hao đối với tài sản cố định là tàu bay dân dụng và du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, khách du lịch.



Mình vẫn chưa hiểu cho lắm. Chứ đoạn này thì sao:



Vậy mình không cần điều chỉnh giảm số trích khấu hao à? Bên mình trong năm mua 1 căn hộ ( sếp yêu cầu đưa vào TS dù biết nó không hợp lệ), khi thuế đến thanh tra thì loại phần CPKH và VAT. Vậy năm nay mình có cần điều chỉnh giảm TS với KH ko (nếu có thì điều chỉnh làm sao), hay vẫn để đó và KH bình thường nhưng khi quyết toán thì mình loại phần CPKH này ra thôi.





Còn trường hợp của bạn là bị loại bỏ hoàn toàn: không được chấp nhận phần nào cả

Các căn cứ:
THÔNG TƯ Số: 123/2012/TT-BTC ngày 27 tháng 7 năm 2012
Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
số 14/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành Nghị định số 124/2008/NĐ-CP
ngày 11/12/2008, Nghị định số 122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Vậy:
Theo Luật thuế TNDN thì các khoản chi phí có chứng từ chi được phản ánh trong hệ thống sổ sách kế toán của cơ sở kinh doanh, những chứng từ chi không đảm bảo tính hợp pháp theo chế độ quy định thì không được tính vào chi phí hợp lý để xác định thu nhập chịu thuế.
Các trường hợp thường gặp phải là:
1. Các khoản thực chi nhưng không có hoá đơn chứng từ theo quy định.
2. Các khoản chi phí phát sinh trong năm và liên quan đến việc tạo ra doanh thu chịu thuế trong năm có hoá đơn nhưng hoá đơn không hợp pháp.

Vậy mình không cần điều chỉnh giảm số trích khấu hao à? Bên mình trong năm mua 1 căn hộ ( sếp yêu cầu đưa vào TS dù biết nó không hợp lệ), khi thuế đến thanh tra thì loại phần CPKH và VAT.




Sang năm tài chính 2013 này:

Cuối năm khi quyết toán thuế TNDN 2013 phải loại trừ phần chi phí này ra, ở tờ khai quyết toán TNDN nó nằm ở mục B4 của tời khai quyết toán năm trên phần mềm HTKK 3.1.7 chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN làm tăng doanh thu tính thuế x 25%
 
Sửa lần cuối:
Ðề: Mọi người giúp xử lý bút toán điều chỉnh

Cảm ơn bạn chudinhxinh rất nhiều. Như vậy, công ty mình trong năm mua căn hộ (sử dụng cho mục đích cá nhân) trị giá 1.5 tỷ, VAT 150 triệu. Thuế đến loại phần VAT và CPKH 6 triệu. Như vậy mình sẽ không điều chỉnh khoản khấu hao căn hộ và cũng không điều chỉnh giảm TSCĐ căn hộ này. Các năm sau mình vẫn tiếp tục khấu hao bình thường nhưng sẽ loại CPKH căn hộ ra khi quyết toán thuế cuối năm. Đúng không bạn?
 
Ðề: Mọi người giúp xử lý bút toán điều chỉnh

Mình không hiểu tại sao lại đưa vào 821? Trong khi năm 2012, 2011 đã kết thúc, mình nghĩ là sử dụng tài khoản 4211 chứ. Mình xin trình bày rõ văn bản thanh tra thuế như sau:

Tổng chi phí bị loại: 165.788.032, trong đó chi phí khấu hao tài sản: 6.273.000, chi phí mua mua ngoài: 159.400.740
Do chi phí bị loại làm lợi nhuận tăng lên 165.788.032, tính ra số thuế TNDN phải nộp thêm là: 29.012.905
Đồng thời thuế GTGT phải nộp tăng thêm: 163.505.014

Mình hạch toán như sau, không biết có đúng hay không, mọi người xem lại giúp mình:

Loại 1 khoản chi phí 165.788.032, trong đó chi phí khấu hao tài sản: 6.273.000, chi phí mua ngoài: 159.400.740

N214: 6.273.000
N811: 159.400.740
C4211: 165.273.000


Thuế TNDN phải nộp thêm: 29.012.905

N4211/C3334: 29.012.905

Thuế GTGT phải nộp thêm: 163.505.014

N811/C3331: 163.505.014


Chào em!
Việc xử lý biên bản thuế như của em là chưa hợp lý, Em nên tham khảo thêm chuẩn mực số 29, còn trong trích dẫn của em anh vân chưa rõ 2 vấn đề
1. Chi phí khấu hao bị loại là do nguyên nhân gì: TSCĐ không được chấp nhận là Chi phí kinh doanh hay là do khấu hao vượt mức
2. Tổng số tiền trừ của em 165.788.032-6.273.000-159.400.740 = 114.292 là khoản nào
3. Nếu em không ngại em scan biên bản gửi vào em mail của anh : phansythanh@gmail.com, anh sẽ hướng dẫn chi tiết (Anh có kinh nghiệm xử lý vấn đề này)
 
Ðề: Mọi người giúp xử lý bút toán điều chỉnh

Mình lấy ví dụ thứ 02 cho bạn dễ hiểu nha:

Ví dự 2: công ty A mua xe ô tô = 1.6 tỷ vào ngày 01/01/2013
+Nếu công ty của bạn không không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, khách du lịch thì chỉ được khấu trừ thuế VAT tương ứng cho giá trị xe chưa thuế là = 1,6tỷ tức 160.000.000 VAT được khấu trừ, phần VAT vượt trên 160 triệu không được khấu trừ mà phải đưa vào nguyên giá của tài sản. => vậy trường hợp này công ty mua giá trị xe = 1.6 tỷ đúng chuẩn mực thuế TNDN => Được khấu trừ toàn bộ kể cả VAT 105 và TNDN 25%

Cách hoạch toán khi mua xe ô tô:
1. Mua xe ô tô ( hóa đơn phô tô có đóng dấu xác nhận sao y bản chính do bên bán cung cấp vì hóa đơn đỏ bản chính công an giữ: theo hóa đơn VAT (Giả sử đã có trước bạ và phí khác):

Nợ TK 211=1.600.000.000
Nợ TK 1331=160.000.000
Có TK 331/112= 1.760.000.000

Thời hạn sử dụng khấu hao TSCĐ do Bộ Tài chính quy định đối với thiết bị phương tiện vận tải đường bộ là =10 năm. Theo đó, mức trích khấu hao trung bình hàng năm là = 160.000.000 đồng/năm.
Nợ 627,641,642/ có 214=1.600.000.000/10 năm=160.000.000

Nhưng giám đốc phán tài sản này chỉ dùng được 8 năm là bỏ => kế toán hoạch toán trên số sách là:
Nợ 627,641,642/ có 214=1.600.000.000/ 8 năm = 200.000.000

Cách 01: là loại phần chênh lệch khi quyết toán thuế TNDN cuối năm => dẫn đến sự chênh lệch giữa kế toán và thuế
Nhưng khi quyết toán thuế TNDN thì Phần chềnh lệch khấu hao giữa kế toán và thuế=200.000.000-160.000.000=40.000.000 bị đánh thuế 25%
Cuối năm khi quyết toán thuế TNDN 2013 phải loại trừ phần chi phí này ra, ở tờ khai quyết toán TNDN nó nằm ở mục B4 của tời khai quyết toán năm trên phần mềm HTKK 3.1.7 chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN làm tăng doanh thu tính thuế x 25%

Cách 02: kế toán để mặc ko tách ra => khi thuế vào thanh tra thì bị xuất toán đồng thời phải điều chỉnh lại phần chênh lệch và điều chỉnh lại khấu hao theo quy định là 10 năm
Nợ 214/ có 4211= 40.000.000
Sau khi loại 40.000.000 này ra mà công ty ko phải nộp thuế TNDN thì doan nghiệp ko bị truy thu mà chỉ làm bút toán điều chỉnh là xong, còn nếu sau khi xuất toán 40.000.000 này ra mà phát sinh thuế TNDN phải đóng thì vẫn bị truy thu bình thường + làm bút toán hoàn nhập khấu hao 214 điều chỉnh như trên cho tài sản trở về khung khấu hao 10 năm

= > thông thương kế toán sẽ chọn làm cách 1 là hữu hiệu nhất nếu đây là tài sản dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh : thì mơi có điều chỉnh

= > nhưng nếu là tài sản không dùng cho hoạt động quản lý , sản xuất kinh doanh giống như trường hợp công ty bạn thì ko có bút toán điều chỉnh nào cả mà chỉ có bút toán nộp thuế bị truy thu vì chi phí ko hợp lý bị xuất toán mà thôi
Nợ 4211/ có 3334



Cảm ơn bạn chudinhxinh rất nhiều. Như vậy, công ty mình trong năm mua căn hộ (sử dụng cho mục đích cá nhân) trị giá 1.5 tỷ, VAT 150 triệu. Thuế đến loại phần VAT và CPKH 6 triệu. Như vậy mình sẽ không điều chỉnh khoản khấu hao căn hộ và cũng không điều chỉnh giảm TSCĐ căn hộ này. Các năm sau mình vẫn tiếp tục khấu hao bình thường nhưng sẽ loại CPKH căn hộ ra khi quyết toán thuế cuối năm. Đúng không bạn?
 
Ðề: Mọi người giúp xử lý bút toán điều chỉnh

Mình hiểu tất cả ví dụ của bạn chudinhxinh. Về trường hợp của công ty mình thì sẽ không có bút toán điều chỉnh KHTSCĐ nào hết.

Tuy nhiên, việc mà mình thắc mắc là : Căn hộ cty mua không xử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng đã lỡ ghi nhận là TSCĐ, đã khấu hao ( thuế đã loại CPKH này ra) thì mình nên xử lý thế nào? Vấn tiếp tục khấu hao nhưng mình sẽ tự loại ra khi quyết toán hay để đó không làm gì cả, hay ghi bút toán giảm TSCĐ, giảm thuế để nó mất hoàn toàn (nếu vậy thì bút toán ntn)? Mình đang muốn hỏi về việc xử lý TS này cho phù hợp
 
Ðề: Mọi người giúp xử lý bút toán điều chỉnh

Vẫn để nguyên và theo dõi trên sổ sách và khấu hao bình thường như cân đường hộp sữa, bạn ko được tự ý làm giảm trừ khi : chỉ được phép làm giảm khi bạn bán nó đi cho ai khác
Hạch toán nghiệp vụ nhượng bán, thanh lý TSCĐ:
- Ghi nhận thu nhập khác do nhượng bán, thanh lý TSCĐ, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,. . .
Có TK 711 - Thu nhập khác
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (Nếu có).
- Ghi giảm TSCĐ dùng vào SXKD đã nhượng bán, thanh lý, ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Giá trị hao mòn)
Nợ TK 811 - Chi phí khác (Giá trị còn lại)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá)
Có TK 213 - TSCĐ vô hình (Nguyên giá).
- Ghi nhận các chi phí phát sinh cho hoạt động nhượng bán, thanh lý TSCĐ, ghi:
Nợ TK 811 - Chi phí khác
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (Nếu có)
Có các TK 111, 112, 141,. . .

Vấn tiếp tục khấu hao nhưng mình sẽ tự loại ra khi quyết toán : Cuối năm khi quyết toán thuế TNDN 2013 phải loại trừ phần chi phí này ra, ở tờ khai quyết toán TNDN nó nằm ở mục B4 của tời khai quyết toán năm trên phần mềm HTKK 3.1.7 chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN làm tăng doanh thu tính thuế x 25%


Mình hiểu tất cả ví dụ của bạn chudinhxinh. Về trường hợp của công ty mình thì sẽ không có bút toán điều chỉnh KHTSCĐ nào hết.

Tuy nhiên, việc mà mình thắc mắc là : Căn hộ cty mua không xử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng đã lỡ ghi nhận là TSCĐ, đã khấu hao ( thuế đã loại CPKH này ra) thì mình nên xử lý thế nào? Vấn tiếp tục khấu hao nhưng mình sẽ tự loại ra khi quyết toán hay để đó không làm gì cả, hay ghi bút toán giảm TSCĐ, giảm thuế để nó mất hoàn toàn (nếu vậy thì bút toán ntn)? Mình đang muốn hỏi về việc xử lý TS này cho phù hợp
 

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Cách làm file Excel quản lý lãi vay

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top