Tại Công ty Lan Khuê, chuyên kinh doanh thương mại xuất nhập khẩu, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, tính giá xuất ngoại tệ theo phương pháp bình quân, có các tài liệu liên quan đến hoạt động nhập khẩu trực tiếp như sau:
Trích số dư đầu kỳ của một số tài khoản:
TK 1122: 474.600.000 (21.000 USD)
TK 131_X: 531.805.000 (23.500 USD)
TK 331_Y: 322.465.000 (14.300 USD)
Trong tháng có phát sinh các nghiệp vụ kinh tế như sau:
1.Nhập khẩu 7.700 cái hàng hóa, đơn giá nhập CIF: 2,5USD/cái. Hàng đã nhận tại cảng, thuế suất thuế nhập khẩu 3%, thuế GTGT hàng nhập khẩu 10%. Công ty chưa thanh toán cho người bán NN. Tỷ giá thực tế: 22.580 VND/USD.
2.Khách hàng X chuyển khoản trả cho doanh nghiệp 21.000 USD, tỷ giá thực tế: 22.640 VND/USD.
3.Thanh toán cho người bán NN (NV1) bằng ngoại tệ chuyển khoản.
4.Chuyển khoản nộp hết các khoản thuế ở khâu nhập khẩu của NV1.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Trích số dư đầu kỳ của một số tài khoản:
TK 1122: 474.600.000 (21.000 USD)
TK 131_X: 531.805.000 (23.500 USD)
TK 331_Y: 322.465.000 (14.300 USD)
Trong tháng có phát sinh các nghiệp vụ kinh tế như sau:
1.Nhập khẩu 7.700 cái hàng hóa, đơn giá nhập CIF: 2,5USD/cái. Hàng đã nhận tại cảng, thuế suất thuế nhập khẩu 3%, thuế GTGT hàng nhập khẩu 10%. Công ty chưa thanh toán cho người bán NN. Tỷ giá thực tế: 22.580 VND/USD.
2.Khách hàng X chuyển khoản trả cho doanh nghiệp 21.000 USD, tỷ giá thực tế: 22.640 VND/USD.
3.Thanh toán cho người bán NN (NV1) bằng ngoại tệ chuyển khoản.
4.Chuyển khoản nộp hết các khoản thuế ở khâu nhập khẩu của NV1.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.