NV1:
Công ty B giao hàng là vật liệu tại doanh nghiệp, theo hóa đơn hàng có số lượng 5 tấn, giá mua 12.000đ/kg. VAT 5%. Khi kiểm hàng, phát hiện thiếu một số vật liệu có số lượng là 250kg, doanh nghiệp A từ chối nhận hàng, công ty B đề nghi gửi lại tại doanh nghiệp, doanh nghiệp đã làm thủ tục nhận hàng
NV2:
Công ty B đề nghị doanh nghiệp mua lô hàng ở NV1 với đơn giá được giảm 5% so với giá ban đầu, doanh nghiệp đồng ý mua hàng và vay ngắn hạn để thanh toán
Nv3:
Nhập kho nguyên vật liệu đã mua từ tháng trước nhưng đến cuối tháng trước hàng vẫn chưa về, hàng có số lượng 20 tấn , giá mua là 6600đ/kg , VAT 10% . DOanh nghiệp dùng tiền gửi ngân hàng để thanh toán cho người bán lô hàng trên
Công ty B giao hàng là vật liệu tại doanh nghiệp, theo hóa đơn hàng có số lượng 5 tấn, giá mua 12.000đ/kg. VAT 5%. Khi kiểm hàng, phát hiện thiếu một số vật liệu có số lượng là 250kg, doanh nghiệp A từ chối nhận hàng, công ty B đề nghi gửi lại tại doanh nghiệp, doanh nghiệp đã làm thủ tục nhận hàng
NV2:
Công ty B đề nghị doanh nghiệp mua lô hàng ở NV1 với đơn giá được giảm 5% so với giá ban đầu, doanh nghiệp đồng ý mua hàng và vay ngắn hạn để thanh toán
Nv3:
Nhập kho nguyên vật liệu đã mua từ tháng trước nhưng đến cuối tháng trước hàng vẫn chưa về, hàng có số lượng 20 tấn , giá mua là 6600đ/kg , VAT 10% . DOanh nghiệp dùng tiền gửi ngân hàng để thanh toán cho người bán lô hàng trên