Bạn hẳn từng nghĩ mình đã biết tất cả, hoặc ít nhất cũng biết tất cả về Windows. Nhưng rồi bạn sẽ thấy rằng hầu như lúc nào bạn cũng loay hoay để tìm phương pháp mới tốt hơn để di chuyển tập tin, chữa lỗi đĩa, vá lỗ hổng bảo mật hoặc lướt web. Dù bạn cần ghi lên CD, mã hoá một thư mục hay tìm một mạng không dây, lúc nào cũng còn nhiều thủ thuật mới ngay cả đối với người có nhiều kinh nghiệm. Sau đây là 76 cách nhanh và gọn để làm cho Windows hoạt động tốt hơn.
Những phương pháp nhanh gọn để 'thuần phục' hệ điều hành... từ việc tinh chỉnh tốc độ, kiểm tra bảo mật đến các thủ thuật giải quyết hỏng hóc:
Các thủ thuật về tập tin
1. Đưa 'cây' về chỗ cũ: Bạn mở một thư mục, nhưng không có cây thư mục nào ở bên trái. Phải làm gì đây? Chỉ cần nhấn biểu tượng Thư mục trên thanh công cụ Standard (trong 2000, Me và XP), hoặc chọn View-Explorer Bar-Folder (trong mọi phiên bản)
2. Tuỳ biến Details, phần 1: Muốn thay đổi thứ tự của Name, Size, Type, Date Modifield và của các cột khác trong bảng duyệt Details mặc định (nhấn View-Details), bạn chỉ cần đặt con trỏ trên đầu cột rồi kéo sang phải hoặc sang trái.
3. Tuỳ biến Details, phần 2: Tại sao ta để các cột Details theo mặc định? Bạn nhấn phải lên một đầu cột bất kỳ và chọn một khoản mục không có dấu check để bổ sung thông tin đó vào, hoặc bỏ chọn để loại bỏ nó. Bạn có thể chọn thông qua hộp thoại bằng cách chọn More trong trình đơn nhấn phải (hoặc View-Choose Columns hoặc View-Choose Details trên trình đơn chính)
4. Có hình ảnh lớn: Khi nào cần xem nhiều chi tiết của một thư mục hoặc một cửa sổ Internet Explorer, bạn chỉ cần ấn để xem cửa sổ đó trong chế độ toàn màn hình. Sau đó ấn lại để quay về chế độ xem bình thường. Ngoài ra, nếu đang dùng Windows 2000, Me hoặc XP, bạn có thể bổ sung một nút để chuyển đổi giữa các chế độ bằng cách nhấn phải thanh công cụ Standard và chọn Customize. Nhấn Full Screen bên dưới 'Available toolbar buttons' rồi chọn Add và Close.
5. Tự động giấu cây thư mục: Trong chế độ toàn màn hình, bạn có thể làm cho cây thư mục- hoặc bất kỳ một tập bộ tùy chọn nào thông qua View-Explorer Bar- biến mất để có một khung cảnh rộng hơn và cho xuất hiện trở lại khi dịch chuyển chuột sang cạnh trái của cửa sổ đó. Nhấn lên nút pushpin (đẩy chốt) ở đỉnh của khung bên trái để unpin (xoá chốt) đối với Explorer Bar hiện tại, rồi chuyển con trỏ sang khung bên phải .
6. Làm hiện các tập tin ẩn: Theo mặc định, Windows giấu kín nhiều tập tin hệ thống, điều này gây khó khăn cho việc hiệu chỉnh. Muốn nhìn thấy tất cả các tập tin, bạn chọn Tools-Thư mục-Options-View trong một cửa sổ thư mục hoặc Explorer bất kỳ. Trong danh sách 'Advanced Settings', bạn chọn 'Show hidden files and folders' (trong Windows 98 là 'Show all files'). Trong các phiên bản khác ngoài 98, bạn bỏ chọn đối với 'Hide protected operating systems files (Recommended)'. Nhấn Yes và OK.
7. Mở rộng tầm nhìn thư mục: Nếu các thư mục của bạn có một lề bên trái chứa các liên kết dẫn đến những tài nguyên hoặc những tác vụ không bao giờ dùng đến, bạn mở rộng khoảng trống hiện hình cho các tập tin và thư mục của mình bằng cách chọn Tools-Folder Options-Use Windows-Classic Folder-OK. Động tác này sẽ loại bỏ Explorer Bar và các phím tắt 'common tasks' của nó.
8. Xem được nhiều thumbnail hơn: Bạn có thể chọn nhiều biểu tượng hơn trong khung bên phải Thumbnails View của Explorer (View-Thumbnails) bằng cách giấu kín tên ghi bên dưới từng thumbnails. Nhấn lên một thư mục khác trong khung cây để thay đổi cảnh, và sau đó ấn-giữ phím Shift khi nhấn trở lại thư mục cũ để xem mà không kèm theo tên.
9. Đưa thư mục đến tác vụ: Nếu thích khung tác vụ của Explorer nhưng muốn các tác vụ hiển thị ở đó phải phù hợp với nội dung của thư mục, bạn nhấn phải biểu tượng điều khiển ở góc trên bên trái cửa sổ, chọn Properties-Customize, và chọn lấy một mô tả phù hợp nhất bên dưới 'Use this folder type as a template'.
10. Xem dung lượng đĩa như thế nào: bạn đang tự hỏi làm thế nào để biết đĩa mình đang sử dụng còn trống bao nhiêu? Bạn nhấn phải lên một biểu tượng ổ đĩa bất kỳ trong Explorer (bên dưới My Computer) và chọn Properties. Bạn sẽ nhìn thấy một biểu đồ hình tròn cho biết tình trạng sử dụng đĩa, một nút cho phép khởi chạy tiện ích Disk Cleanup và một nhấn Tools liệt kê các tiện ích duy tu đĩa khác.
11. Dồn đĩa, phần 1: Nếu đĩa của bạn được định dạng theo NTFS, bạn có thể nén các tập tin và các thư mục để tồn giữ không gian trống. Chọn các tập tin hoặc các thư mục muốn nén, nhấn phải lên chọn lựa đó và chọn Properties. Trên nhãn General, bạn nhấn Advanced. Đánh dấu lên 'Compress contents to save disk space' và nhấn OK. Bạn có thể dựa vào yêu cầu phải xác định những tập tin và những thư mục nào để đưa vào.
Thủ thuật CD
12. Tùy biến AutoPlay: Khi đưa CD vào ổ đĩa, Windows sẽ cho bạn khả năng chọn lựa hành động. Bạn có thể trả lời một lần cho từng loại nội dung (âm nhạc, chẳng hạn), nhưng nếu muốn tắt tính năng AutoPlay, bạn nhấn phải lên ổ CD trong Explorer và chọn Properties. Bên dưới AutoPlay, bạn chọn một loại nội dung từ danh sách ở trên đầu và nhặt lấy các cài đặt ưa thích của mình ở phía dưới đó. Để tắt Autoplay đối với một loại nội dung nào đó, bạn nhấn 'Select an action to perform-Take no aciton' và nhấn OK.
13. Dồn đĩa, phần 2: Muốn nén toàn bộ một phân vùng NTFS trên đĩa cứng, bạn nhấn phải biểu tượng của đĩa đó trong Explorer rồi chọn Properties. Đánh dấu chọn lên 'Compress drive to save disk space' rồi nhấn lên OK hoặc Apply. Tại dòng nhắc nhở xác nhận, bạn chọn tuỳ chọn nén tất cả các thư mục phụ và các tập tin (không chỉ các thư mục và các tập tin ở gốc), rồi nhấn OK.
14. Dồn đĩa, phần 3: Bạn có thể dồn tập tin một cách tự động bằng cách chuyển chúng vào một thư mục đã được nén. Để tạo ra thư mục này, bạn nhấn phải trong một cửa sổ thư mục bất kỳ hoặc lên desktop, rồi chọn New-Compressed Folder (trong Me) hoặc New-Compressed (zipped) Folder (trong XP). Nếu không nhìn thấy lệnh này, bạn kiểm tra lại để bảo đảm đã cài đặt tính năng này (xem thủ thuật 47).
15. Chọn một tên chữ: Nếu muốn gán tên chữ khác cho ổ đĩa, bạn đăng nhập với quyền quản trị, chọn Start-Run, gõ vào diskmgmt.msc, và ấn phím . Nhấn phải một ổ đĩa ở dưới cùng cửa sổ và chọn Change Drive Letter anh Path. Nhấn Edit hoặc Change, chọn một chữ cái chưa dùng trong danh sách xổ xuống, nhấn OK, trả lời mọi nhắc nhở, rồi nhấn OK lần nữa.
Bảo mật là trên hết
16. Giữ gìn password: Uỷ thác hết cho bạn bè, nhưng cắt lại các tấm card. Trao hết bộ nhớ, nhưng hãy luôn giữ bên mình chiếc đĩa thiết lập password để phòng khi quên mất password XP của bạn. Trước hết, mua một đĩa mềm trắng đã được định dạng, sau đó gõ Control Panel\User Accounts trong thanh Address của cửa sổ Explorer hoặc Internet Explorer. Ấn , chọn tài khoản của mình, nhấn Prevent a forgotten password trong danh sách Related Tasks và làm theo các bước được đưa ra trong Forgotten Password Wizard.
17. Giải quyết chuyện quên password, phần 1: Nếu không có đĩa thiết lập password, bạn đăng nhập bằng tài khoản của một người quản trị khác, mở Control Panel User Accounts (xem thủ thuật 16), chọn tài khoản ứng với password bị quên, nhấn Change the password, và làm theo các hướng dẫn để cài đặt lại nó.
18. Giải quyết chuyện quên password, phần 2: Nếu không có trong tay tài khoản của người quản trị khác, bạn khởi động lại PC và ấn phím cho đến khi nhìn thấy các tuỳ chọn khởi động Windows như được trình bày trong thủ thuật 28. Dùng các phím mũi tên để điểm sáng Safe Mode, và ấn phím . Khi nhìn thấy màn hình Welcome, bạn chọn Administrator (theo mặc định, một tài khoản ẩn sẽ không cần password). Làm theo các bước trong thủ thuật 17 để cài đặt lại password của tài khoản đó, rồi sau đó khởi động lại máy tính.
19. Là người dùng được cấp đầy đủ quyền (power user): Khi đăng nhập với quyền quản trị, hệ thống của bạn có thể bị thiệt hại bởi các chương trình Trohan horse và các rủi ro khác. Tuy nhiên, khi đăng nhập như một người dùng được cấp đầy đủ quyền, bạn sẽ tránh được các rủi ro này và sẽ có được tất cả các chức năng danh định (việc quay về vai trò người quản trị khi cần sẽ rất dễ dàng; xem bên dưới). Để tự giáng cấp, bạn chọn Start-Run, gõ lusrmgr.msc và ấn phím . Nhấn Groups rồi nhấn đúp Administrators. Kiểm ra để bảo đảm bạn có một tài khoản được liệt kê bên dưới Members mà bạn có thể dùng khi cần đến đầy đủ các đặc quyền của người quản trị. Chọn tài khoản để hạ cấp, nhấn Remove và sau đó nhấn OK. Bạn nhấn đúp lên Power Users, nhấn Add, gõ tên tài khoản của bạn và nhấn OK hai lần.
20. Làm người quản trị trong một thời gian: Người dùng được cấp đầy đủ quyền không cần thiết phải đăng xuất rồi đăng nhập trở lại bằng tài khoản của người quản trị để chạy một chương trình quản trị nào đó (ví dụ chương trình lusmgr.msc đã trình bày trong thủ thuật 19). Thay vào đó, bạn chỉ cần ấn-giữ phím Shift và nhấn chuột phải lên tập tin thực thi (.exe) trong Explorer hay bất kỳ biểu tượng shorcut nào của nó. Chọn Run as, chọn Run the programs as the following user (trong 2000) hoặc The following user (trong XP), rồi nhập tên và password (và tên vùng, nếu cần) của một tài khoản người quản lý. Nhấn OK.
St.
Những phương pháp nhanh gọn để 'thuần phục' hệ điều hành... từ việc tinh chỉnh tốc độ, kiểm tra bảo mật đến các thủ thuật giải quyết hỏng hóc:
Các thủ thuật về tập tin
1. Đưa 'cây' về chỗ cũ: Bạn mở một thư mục, nhưng không có cây thư mục nào ở bên trái. Phải làm gì đây? Chỉ cần nhấn biểu tượng Thư mục trên thanh công cụ Standard (trong 2000, Me và XP), hoặc chọn View-Explorer Bar-Folder (trong mọi phiên bản)
2. Tuỳ biến Details, phần 1: Muốn thay đổi thứ tự của Name, Size, Type, Date Modifield và của các cột khác trong bảng duyệt Details mặc định (nhấn View-Details), bạn chỉ cần đặt con trỏ trên đầu cột rồi kéo sang phải hoặc sang trái.
3. Tuỳ biến Details, phần 2: Tại sao ta để các cột Details theo mặc định? Bạn nhấn phải lên một đầu cột bất kỳ và chọn một khoản mục không có dấu check để bổ sung thông tin đó vào, hoặc bỏ chọn để loại bỏ nó. Bạn có thể chọn thông qua hộp thoại bằng cách chọn More trong trình đơn nhấn phải (hoặc View-Choose Columns hoặc View-Choose Details trên trình đơn chính)
4. Có hình ảnh lớn: Khi nào cần xem nhiều chi tiết của một thư mục hoặc một cửa sổ Internet Explorer, bạn chỉ cần ấn để xem cửa sổ đó trong chế độ toàn màn hình. Sau đó ấn lại để quay về chế độ xem bình thường. Ngoài ra, nếu đang dùng Windows 2000, Me hoặc XP, bạn có thể bổ sung một nút để chuyển đổi giữa các chế độ bằng cách nhấn phải thanh công cụ Standard và chọn Customize. Nhấn Full Screen bên dưới 'Available toolbar buttons' rồi chọn Add và Close.
5. Tự động giấu cây thư mục: Trong chế độ toàn màn hình, bạn có thể làm cho cây thư mục- hoặc bất kỳ một tập bộ tùy chọn nào thông qua View-Explorer Bar- biến mất để có một khung cảnh rộng hơn và cho xuất hiện trở lại khi dịch chuyển chuột sang cạnh trái của cửa sổ đó. Nhấn lên nút pushpin (đẩy chốt) ở đỉnh của khung bên trái để unpin (xoá chốt) đối với Explorer Bar hiện tại, rồi chuyển con trỏ sang khung bên phải .
6. Làm hiện các tập tin ẩn: Theo mặc định, Windows giấu kín nhiều tập tin hệ thống, điều này gây khó khăn cho việc hiệu chỉnh. Muốn nhìn thấy tất cả các tập tin, bạn chọn Tools-Thư mục-Options-View trong một cửa sổ thư mục hoặc Explorer bất kỳ. Trong danh sách 'Advanced Settings', bạn chọn 'Show hidden files and folders' (trong Windows 98 là 'Show all files'). Trong các phiên bản khác ngoài 98, bạn bỏ chọn đối với 'Hide protected operating systems files (Recommended)'. Nhấn Yes và OK.
7. Mở rộng tầm nhìn thư mục: Nếu các thư mục của bạn có một lề bên trái chứa các liên kết dẫn đến những tài nguyên hoặc những tác vụ không bao giờ dùng đến, bạn mở rộng khoảng trống hiện hình cho các tập tin và thư mục của mình bằng cách chọn Tools-Folder Options-Use Windows-Classic Folder-OK. Động tác này sẽ loại bỏ Explorer Bar và các phím tắt 'common tasks' của nó.
8. Xem được nhiều thumbnail hơn: Bạn có thể chọn nhiều biểu tượng hơn trong khung bên phải Thumbnails View của Explorer (View-Thumbnails) bằng cách giấu kín tên ghi bên dưới từng thumbnails. Nhấn lên một thư mục khác trong khung cây để thay đổi cảnh, và sau đó ấn-giữ phím Shift khi nhấn trở lại thư mục cũ để xem mà không kèm theo tên.
9. Đưa thư mục đến tác vụ: Nếu thích khung tác vụ của Explorer nhưng muốn các tác vụ hiển thị ở đó phải phù hợp với nội dung của thư mục, bạn nhấn phải biểu tượng điều khiển ở góc trên bên trái cửa sổ, chọn Properties-Customize, và chọn lấy một mô tả phù hợp nhất bên dưới 'Use this folder type as a template'.
10. Xem dung lượng đĩa như thế nào: bạn đang tự hỏi làm thế nào để biết đĩa mình đang sử dụng còn trống bao nhiêu? Bạn nhấn phải lên một biểu tượng ổ đĩa bất kỳ trong Explorer (bên dưới My Computer) và chọn Properties. Bạn sẽ nhìn thấy một biểu đồ hình tròn cho biết tình trạng sử dụng đĩa, một nút cho phép khởi chạy tiện ích Disk Cleanup và một nhấn Tools liệt kê các tiện ích duy tu đĩa khác.
11. Dồn đĩa, phần 1: Nếu đĩa của bạn được định dạng theo NTFS, bạn có thể nén các tập tin và các thư mục để tồn giữ không gian trống. Chọn các tập tin hoặc các thư mục muốn nén, nhấn phải lên chọn lựa đó và chọn Properties. Trên nhãn General, bạn nhấn Advanced. Đánh dấu lên 'Compress contents to save disk space' và nhấn OK. Bạn có thể dựa vào yêu cầu phải xác định những tập tin và những thư mục nào để đưa vào.
Thủ thuật CD
12. Tùy biến AutoPlay: Khi đưa CD vào ổ đĩa, Windows sẽ cho bạn khả năng chọn lựa hành động. Bạn có thể trả lời một lần cho từng loại nội dung (âm nhạc, chẳng hạn), nhưng nếu muốn tắt tính năng AutoPlay, bạn nhấn phải lên ổ CD trong Explorer và chọn Properties. Bên dưới AutoPlay, bạn chọn một loại nội dung từ danh sách ở trên đầu và nhặt lấy các cài đặt ưa thích của mình ở phía dưới đó. Để tắt Autoplay đối với một loại nội dung nào đó, bạn nhấn 'Select an action to perform-Take no aciton' và nhấn OK.
13. Dồn đĩa, phần 2: Muốn nén toàn bộ một phân vùng NTFS trên đĩa cứng, bạn nhấn phải biểu tượng của đĩa đó trong Explorer rồi chọn Properties. Đánh dấu chọn lên 'Compress drive to save disk space' rồi nhấn lên OK hoặc Apply. Tại dòng nhắc nhở xác nhận, bạn chọn tuỳ chọn nén tất cả các thư mục phụ và các tập tin (không chỉ các thư mục và các tập tin ở gốc), rồi nhấn OK.
14. Dồn đĩa, phần 3: Bạn có thể dồn tập tin một cách tự động bằng cách chuyển chúng vào một thư mục đã được nén. Để tạo ra thư mục này, bạn nhấn phải trong một cửa sổ thư mục bất kỳ hoặc lên desktop, rồi chọn New-Compressed Folder (trong Me) hoặc New-Compressed (zipped) Folder (trong XP). Nếu không nhìn thấy lệnh này, bạn kiểm tra lại để bảo đảm đã cài đặt tính năng này (xem thủ thuật 47).
15. Chọn một tên chữ: Nếu muốn gán tên chữ khác cho ổ đĩa, bạn đăng nhập với quyền quản trị, chọn Start-Run, gõ vào diskmgmt.msc, và ấn phím . Nhấn phải một ổ đĩa ở dưới cùng cửa sổ và chọn Change Drive Letter anh Path. Nhấn Edit hoặc Change, chọn một chữ cái chưa dùng trong danh sách xổ xuống, nhấn OK, trả lời mọi nhắc nhở, rồi nhấn OK lần nữa.
Bảo mật là trên hết
16. Giữ gìn password: Uỷ thác hết cho bạn bè, nhưng cắt lại các tấm card. Trao hết bộ nhớ, nhưng hãy luôn giữ bên mình chiếc đĩa thiết lập password để phòng khi quên mất password XP của bạn. Trước hết, mua một đĩa mềm trắng đã được định dạng, sau đó gõ Control Panel\User Accounts trong thanh Address của cửa sổ Explorer hoặc Internet Explorer. Ấn , chọn tài khoản của mình, nhấn Prevent a forgotten password trong danh sách Related Tasks và làm theo các bước được đưa ra trong Forgotten Password Wizard.
17. Giải quyết chuyện quên password, phần 1: Nếu không có đĩa thiết lập password, bạn đăng nhập bằng tài khoản của một người quản trị khác, mở Control Panel User Accounts (xem thủ thuật 16), chọn tài khoản ứng với password bị quên, nhấn Change the password, và làm theo các hướng dẫn để cài đặt lại nó.
18. Giải quyết chuyện quên password, phần 2: Nếu không có trong tay tài khoản của người quản trị khác, bạn khởi động lại PC và ấn phím cho đến khi nhìn thấy các tuỳ chọn khởi động Windows như được trình bày trong thủ thuật 28. Dùng các phím mũi tên để điểm sáng Safe Mode, và ấn phím . Khi nhìn thấy màn hình Welcome, bạn chọn Administrator (theo mặc định, một tài khoản ẩn sẽ không cần password). Làm theo các bước trong thủ thuật 17 để cài đặt lại password của tài khoản đó, rồi sau đó khởi động lại máy tính.
19. Là người dùng được cấp đầy đủ quyền (power user): Khi đăng nhập với quyền quản trị, hệ thống của bạn có thể bị thiệt hại bởi các chương trình Trohan horse và các rủi ro khác. Tuy nhiên, khi đăng nhập như một người dùng được cấp đầy đủ quyền, bạn sẽ tránh được các rủi ro này và sẽ có được tất cả các chức năng danh định (việc quay về vai trò người quản trị khi cần sẽ rất dễ dàng; xem bên dưới). Để tự giáng cấp, bạn chọn Start-Run, gõ lusrmgr.msc và ấn phím . Nhấn Groups rồi nhấn đúp Administrators. Kiểm ra để bảo đảm bạn có một tài khoản được liệt kê bên dưới Members mà bạn có thể dùng khi cần đến đầy đủ các đặc quyền của người quản trị. Chọn tài khoản để hạ cấp, nhấn Remove và sau đó nhấn OK. Bạn nhấn đúp lên Power Users, nhấn Add, gõ tên tài khoản của bạn và nhấn OK hai lần.
20. Làm người quản trị trong một thời gian: Người dùng được cấp đầy đủ quyền không cần thiết phải đăng xuất rồi đăng nhập trở lại bằng tài khoản của người quản trị để chạy một chương trình quản trị nào đó (ví dụ chương trình lusmgr.msc đã trình bày trong thủ thuật 19). Thay vào đó, bạn chỉ cần ấn-giữ phím Shift và nhấn chuột phải lên tập tin thực thi (.exe) trong Explorer hay bất kỳ biểu tượng shorcut nào của nó. Chọn Run as, chọn Run the programs as the following user (trong 2000) hoặc The following user (trong XP), rồi nhập tên và password (và tên vùng, nếu cần) của một tài khoản người quản lý. Nhấn OK.
St.
Sửa lần cuối bởi điều hành viên: