Mẹo kiểm tra nhanh BCTC

AnhV

Member
Hội viên mới
10888669_335716299948078_6544894452408533595_n.jpg

Hằng năm, trước khi in BCTC gửi cho cơ quan thuế kế toán cần phải kiểm tra rà soát thật kỹ các chỉ tiêu trên BCTC tránh việc sai sót không đáng có.

Trước hết, hãy xem tất cả các TK kế toán trên bảng cân đối SPS có số dư đúng với bản chất của nó hay chưa?
+ Kiểm tra số dư TK 133 trên bảng CDSPS đã trùng với báo cáo thuế hàng tháng hay chưa?

+ Số dư TK “chi phí trả trước ngắn hạn” ,“chi phí trả trước dài hạn” được bao nhiêu rồi mở bảng phân bổ CCDC ra để đối chiếu số tiền còn lại trên bảng phân bổ CCDC có số liệu trùng khớp với nhau hay không? Nếu không bằng nhau ta xem lại cách phân bổ CCDC hoặc định khoản kế toán bị sai.

+Kiểm tra số dư trên TK 156 và mở bảng chi tiết nhập xuất tồn kho xem số liệu có trùng khớp với nhau hay ko? Nếu như số liệu giữa bảng cân đối SPS với báo cáo tổng hợp nhập xuất tồn không khớp có thể do các nguyên nhân sau:
- Định khoản sai tài khoản .
- Xuất bán trước khi có hóa đơn nhập mua.
- Đơn giá xuất bạn tính sai khi ghi nhận giá vốn hàng xuất bán.

+ Kiểm tra việc khấu hao tài sản cố định. Kiểm tra đối chiếu trên bảng trích khấu hao so sánh với số liệu trên bảng cân đối SPS xem khấu hao lũy kế có bằng với số dư của tk 214 hay không , Kiểm tra khung thời gian khấu hao TSCD theo đúng khung thời gian quy định hiện hành.

+ Kiểm tra TK 3334: Đây là 1 vấn đề kế toán thường sai sót. Chúng ta so sánh số thuế TNDN bốn quý đã nộp so sánh với số thuế TNDN phải nộp cả băn và làm bút toán điều chỉnh chi phí thuế TNDN có thể là tăng thêm hoặc giảm đi . Nếu tăng thêm ghi nợ tk 821 có tk 3334, nếu giảm hơn so với tạm tính ghi nợ tk 3334 có tk 821 phần tiền thừa trước khi lập BCTC.

+ Kiểm tra sổ quỹ tiền mặt: Nguyên tắc hạch toán sổ quỹ tiền mặt không được âm quỹ tại bất cứ thời điểm nào trong năm. Vì nếu tại 1 thời điểm nào đó âm quỹ thì kế toán phải xử lý ngay bằng các nghiệp vụ vay ngắn hạn cá nhân để bổ sung tiền mặt.

+ Kiểm tra tài khoản ngân hàng so với sổ phụ ngân hàng đã đúng với số dư cuối kỳ 31/12 hay chưa? Nếu sai tìm lại định khoản các nghiệp vụ hàng tháng và có thể tìm dựa vào sao kê ngân hàng….

+ Kiểm tra xem doanh thu tk 511 có khớp với doanh thu của từng tháng trên tờ khai hay không.

+ Kiểm tra số dư tk 131, 331 xem có khớp với công nợ phải thu của khách hàng và phải trả cho ncc hay không, kiểm tra lại với công nợ thực tế với khách hàng và NCC.

Trên đây là cách kiểm tra của một số tk giúp cho bạn có thể đối chiếu và kiểm tra BCTC của mình.
 
Kỹ năng kiểm tra sổ sách kế toán
+ Nhật ký chung: rà soát lại các định khoản kế toán xem đã định khoản đối ứng Nợ - Có đúng chưa, kiểm tra xem số tiền kết chuyển vào cuối mỗi tháng đã đúng chưa, tổng phát sinh ở Nhật Ký chung = Tổng phát sinh Ở Bảng Cân đối Tài Khoản
+ Bảng cân đối tài khoản: Tổng Số Dư Nợ đầu kỳ = Tổng số Dư Có đầu kỳ = Số dư cuối kỳ trước kết chuyển sang, Tổng Phát sinh Nợ trong kỳ = Tổng Phát sinh Có trong kỳ = Tổng phát sinh ở Nhật Ký Chung trong kỳ, Tổng Số dư Nợ cuối kỳ = Tổng số dư Có cuối kỳ; Nguyên tắc Tổng Phát Sinh Bên Nợ = Tổng Phát Sinh Bên Có
+ Tài khoản 1111 tiền mặt: Số dư nợ đầu kỳ sổ cái TK 1111 = Số dư nợ đầu kỳ TK 1111 trên bảng cân đối phát sinh = Số dư Nợ đầu kỳ Sổ Quỹ Tiền Mặt; Số Phát sinh nợ có sổ cái TK 1111 = Số phát sinh Nợ Có TK 1111 trên bảng cân đối phát sinh = Số phát sinh Nợ Có Sổ Quỹ Tiền Mặt, Số dư nợ cuối kỳ sổ cái TK 1111 = Số dư cuối kỳ TK 1111 trên bảng cân đối phát sinh = Số dư Nợ cuối kỳ Sổ Quỹ Tiền Mặt

-Kiểm tra xem số dư trong ngày của tháng có bị âm quỹ, nếu âm quỹ nhập các nghiệp vụ Thu tiền lên trước, nghiệp vụ chi tiền hoạch toán sau

-Nếu bị âm thì tìm biện pháp xử lý: lập hợp đồng vay tiền, giây vay mượn để bổ sung vốn lưu động tạm thời

-Kiểm tra số dư và đối chiếu phát sinh giữa sổ cái TK 111 và sổ quỹ tiền gửi có khơp nhau.


+ Tài khoản 112 tiền gửi ngân hàng: Số dư nợ đầu kỳ sổ cái TK 112 = Số dư nợ đầu kỳ TK 112 trên bảng cân đối phát sinh = Số dư Nợ đầu kỳ Sổ tiền gửi ngân hàng = Số dư đầu kỳ của số phụ ngân hàng hoặc sao kê; Số Phát sinh nợ có sổ cái TK 112 = Số phát sinh Nợ Có TK 112 trên bảng cân đối phát sinh = Số phát sinh Nợ Có Sổ Tiền Gửi Ngân Hàng hoặc sao kê = Số phát sinh rút ra – nộp vào trên sổ phụ ngân hàng hoặc sao kê, Số dư nợ cuối kỳ sổ cái TK 112 = Số dư cuối kỳ TK 112 trên bảng cân đối phát sinh = Số dư Nợ cuối kỳ Sổ Tiền Gửi Ngân Hàng hoặc sao kê = Số dư cuối kỳ ở Sổ Phụ Ngân Hàng hoặc sao kê

-Mỗi ngân hàng là một tài khoản chi tiết ví dụ: 1121 ngân hàng Agribank, 1122 ngân hàng á châu…..

-Nếu mở tổng hợp thì phải có bảng theo dõi các đối tượng 112 là tài khoản tổng hợp, các đối tượng NH0001: ngân hàng Agribank, NH0002: ngân hàng á châu….

- In đầy đủ sổ sái và sổ tiền gửi kiểm tra xem đã khớp nhau chưa, ở sổ tiền gửi thì số dư cuối kỳ phát sinh xem có bị âm ở ngày nào không, nếu âm thì sắp xếp lại nghiệp vụ thu lên trước nghiệp vụ chi hoạch toán sau
+ Tài khoản 334 : Số dư nợ đầu kỳ sổ cái TK 334 = Số dư nợ đầu kỳ TK 334 trên bảng cân đối phát sinh, Tổng Phát sinh Có trong kỳ = Tổng phát sinh thu nhập được ở Bảng lương trong kỳ (Lương tháng + Phụ cấp + tăng ca), Tổng phát sinh Nợ trong kỳ = Tổng đã thanh toán + các khoản giảm trừ ( bảo hiểm) + tạm ứng; Tổng Số dư Có cuối kỳ = Tổng số dư Có cuối kỳ ở bảng cân đối phát sinh

-Kiểm tra các bút toán hoạch toán tiền lương có khớp với sổ sách không

-Chứng từ ký tá có đầy đủ

-Có đăng ký mã số thuế TNCN để cuối năm làm quyết toán hay không, lương thời vụ dưới 03 tháng mỗi lần chi trả có giữ lại 10% hay không

-Các khoản phụ cấp có khớp với các khoản phụ cấp trên bảng lương hay không

-Khi tăng lương có lập phụ lục hợp đồng và quyết định tăng lương hay không

-Phải phân biệt các khoản nào được miến thuế TNCN khi quyết toán, khoản nào chị thuế TNCN: tiền cơm không được vượt quá 680.000đ/tháng, áo quần lao động 1 năm không vượt quá 5.000.000đ/người

+ Tài khoản 142,242,214: số tiền phân bổ tháng trên bảng phân bổ công cụ dụng cụ có khớp với số phân bổ trên số cái tài khoản 142,242,214

-Kiểm tra xem có lập bảng phân bổ hàng tháng hay không?

-Số tiền phân bổ trên sổ sách có khớp với trên bảng phân bổ hay không?

-Kiểm tra xem số năm phân bổ của công cụ dụng cụ có đúng với thời gian tối đa 36 tháng theo quy định về phân bổ giá trị công cụ dụng cụ, hay phân bổ thời gian dài hơn so với quy định

-Đối với tài sản công cụ dụng cụ có thông qua tài khoản 153 trung gian hay không? Hay đưa thẳng vào tài khoản 142,242

Bảng phân bổ 142-242-214:

http://www.mediafire.com/view/ry2999m4mr7e2cu/214-_2012-2013.xls

http://www.mediafire.com/view/vdeh09cezpf0s6q/142_-2012-2013.xls
Thuế Đầu ra – đầu vào:

+ Tài khoản 1331: số tiền phát sinh ở phụ lục PL 01-2_GTGT: BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ MUA VÀO, Số dư nợ đầu kỳ sổ cái TK 1331 = Số dư nợ đầu kỳ TK 1331 trên bảng cân đối phát sinh = Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang [22]; Số Phát sinh nợ có sổ cái TK 1331 = Số phát sinh Nợ Có TK 1331 trên bảng cân đối phát sinh = Số phát sinh trên tờ khai phụ lục PL 01-2_GTGT: BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ MUA VÀO

-Kiểm tra số lượng hóa đơn đầu vào có khớp số lượng hóa đơn đầu vào đã kê khai trên phụ lục phụ lục PL 01-2_GTGT: BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ MUA VÀO , có mất mát hay thiếu hụt tờ nào hay không

-Kiểm tra nội dung kê khai thuế trên hóa đơn: tên công ty, địa chỉ, MST, tên hàng hóa, đơn vị tính, số lượng , đơn giá, thành tiền….trên hóa đơn có khớp với tờ khai = > những hóa đơn bị sai phải lập điều chỉnh sai sót trước khi có quyết định thanh kiểm tra thuế về KHBS để điều chỉnh bổ sung một cách kịp thời, kèm theo biên bản giải trình sẵn tránh tình trạng sau này sai sót từ những năm trước đó bây giờ kiểm tra sẽ quên hết tất cả, tránh bị luống cuống, lo lắng lúc này đây chính là cẩm nang giải cứu của bạn

-Kiểm tra kỹ các hóa đơn > 20.000.000 của những năm từ 2013 về trước, có chứng từ thanh toán qua ngân hàng hay không: Khi chuyển tiền trả khách hàng: Giấy báo Nợ + Khi chuyển khoản đi : Ủy nhiệm chi, nếu quá 06 tháng chưa khai báo thuế mà kế toán bỏ sót sau đó lại kê khai trên tờ khai thuế = > thì phải lập biên bản điều chỉnh KHBS điều chỉnh giảm số thuế được khấu trừ xuống, thanh toán có chậm quá 06 tháng: Hợp Đồng Kinh Tế/Mua Bán- quy định rõ điều khoản trả chậm để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào

+ Tài khoản 33311: số tiền phát sinh ở phụ lục PL 01-1_GTGT: BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ BÁN RA, Số dư Có đầu kỳ sổ cái TK 33311 = Số dư Có đầu kỳ TK 33311 trên bảng cân đối phát sinh = Thuế GTGT phải nộp của tờ khai thuế = chỉ tiêu [40] trên tờ khai thuế; là số thuế phải nộp trong tháng kê khai

-Kiểm tra số lượng hóa đơn đầu ra có khớp số lượng hóa đơn đầu ra đã kê khai trên phụ lục phụ lục PL 01-1_GTGT: BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ BÁN RA, có mất mát hay thiếu hụt tờ nào hay không

-Kiểm tra nội dung kê khai thuế trên hóa đơn: tên công ty, địa chỉ, MST, tên hàng hóa, đơn vị tính, số lượng , đơn giá, thành tiền….trên hóa đơn có khớp với tờ khai => những hóa đơn bị sai phải lập điều chỉnh sai sót trước khi có quyết định thanh kiểm tra thuế về KHBS để điều chỉnh bổ sung một cách kịp thời, kèm theo biên bản giải trình sẵn tránh tình trạng sau này sai sót từ những năm trước đó bây giờ kiểm tra sẽ quên hết tất cả, tránh bị luống cuống, lo lắng lúc này đây chính là cẩm nang giải cứu của bạn

Nếu trong tháng phát sinh đầu ra > đầu vào => nộp thuế thì số dư cuối kỳ Có TK 33311 = chỉ tiêu [40] tờ khai thuế tháng đó
Nếu còn được khấu trừ tức đầu ra < đầu vào => thuế còn được khấu trừ kỳ sau chỉ tiêu [22] = số dư đầu kỳ Nợ TK 1331, số dư Cuối Kỳ Nợ 1331 = chỉ tiêu [43]

-Kiểm tra báo cáo sử dụng hóa đơn BC26 số lượng hóa đơn đầu ra đã sử dụng có khớp với số lượng trên BC26, hóa đơn xóa bỏ có khớp, các biên bản thu hồi, xóa bỏ xuất thay thế có đầy đủ

-Hàng kỳ có nộp báo có sử dụng hóa đơn đầy đủ hay không, kiểm tra có lập thông báo phát hành hóa đơn đầy đủ thủ tục hay không? Có thông báo phát hành hóa đơn trước 05 ngày mới sử dụng hay không?

-Các chứng từ của thủ tục đặt in hóa đơn:

Trình tự thủ tục đặt in hoá đơn như sau:

* Công ty liên hệ với nhà in và cung cấp những thông tin cần thiết để đặt in hoá đơn :

- Nhà in sẽ gởi lại cho doanh nghiệp đơn đặt in hóa đơn lần đầu + mẫu số + ký hiệu + số lượng hóa đơn
- Doanh nghiệp in đơn xác nhận, ký tên đóng dấu nộp cho cơ quan quản lý thuế
- Chi cục thuế tiếp nhận đơn đặt in, trong vòng 5 ngày chi cục thuế cử cán bộ quản lý đến trụ sở của doanh nghiệp để xác minh đủ điều kiện đặt in hóa đơn (Xác minh địa điểm kinh doanh.....)
- Sau khi chi cục thuế đồng ý cho đặt in. Doanh nghiệp liên hệ lại với nhà in để ký hợp đồng đặt in.

* Doanh nghiệp đặt in hóa đơn chuẩn bị các giấy tờ sau đây để đi đặt in:

- Giấy đăng ký kinh doanh (Bản sao có công chứng).
- Giấy giới thiệu của công ty (ghi tên người được cử đi đặt hóa đơn)
- Chứng minh thư phô tô của Giám đốc công ty
- Chứng minh thư người đi đặt in hóa đơn
Chú ý: bạn nên tìm hiểu và lựa chọn những đơn vị có đủ thẩm quyền và liên hệ với họ để tìm hiểu mẫu hóa đơn và tham khảo giá…

* Cầm bộ hồ sơ trên đi đến nhà in đặt in để làm hợp đồng in bao nhiêu quyển hóa đơn.

* Theo thời gian hẹn trên hợp đồng in xong hóa đơn thì doanh nghiệp cử người đến lấy hóa đơn.

Các bạn chú ý phải kiểm tra kỹ nội dung trên hóa đơn đã đúng chưa và lưu ý mỗi quyển có 50 số mỗi số có 3 liên theo thứ tự Liên 1--> Liên 2 --> Liên 3.

* Sau khi nhận hoá đơn, hai bên làm biên bản bàn giao hoá đơn và tiến hành thanh lý hợp đồng

Lưu ý nếu doanh nghiệp không làm thanh lý hợp đồng đặt in thì sẽ bị phạt theo NĐ 109/2013; và kế toán phải yêu cầu bên in hóa đơn xuất cho hóa đơn đỏ về làm chi phí cho doanh nghiệp.

* Doanh nghiệp mang hóa đơn về trước khi viết phải làm thông báo phát hành hóa đơn có kèm theo mẫu liên 2 nộp cơ quan thuế (trước khi xuất hóa đơn 5 ngày).

Thủ tục làm thông báo phát hành hóa đơn như sau:

- Cách thức thực hiện: Gửi trực tiếp tại trụ sở cơ quan thuế cấp Cục Thuế.
- Hồ sơ:
+ Thông báo phát hành hoá đơn theo mẫu số 3.5 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 64/2013/TT-BTC. Thông báo cần được làm 2 bản có ký đóng dấu của doanh nghiệp. Sau khi nộp xong giữ lại 1 bản có xác nhận của cơ quan thuế.
+ Hóa đơn mẫu (trường hợp thông báo lần đầu và các lần tiếp theo có sự thay đổi về nội dung và hình thức hóa đơn phát hành).
- Số lượng hồ sơ: 02 (bộ).

Thời hạn nộp thủ tục thông báo phát hành hóa đơn

- Nộp trực tiếp đến cơ quan thuế quản lý chậm nhất năm (05) ngày trước khi Doanh nghiệp bắt đầu sử dụng hóa đơn

- Và trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày ký thông báo phát hành.

- Thông báo phát hành hóa đơn gồm cả hoá đơn mẫu phải được niêm yết rõ ràng ngay tại các cơ sở sử dụng hóa đơn để bán hàng hóa, dịch vụ trong suốt thời gian sử dụng hóa đơn.

Lưu ý: Từ lần thứ 2 trở đi, nếu không có sự thay đổi về nội dung và hình thức hóa đơn phát hành thì không cần phải gửi kèm hóa đơn mẫu mà chỉ cần mẫu thông báo phát hành hóa đơn.


-Kiểm tra các bút toán kết chuyển thuế GTGT được khấu trừ hàng tháng có đúng không quy luật chung như sau

+Kết chuyển VAT được khấu trừ
Nếu đầu kỳ 1331 + phát sinh 1331 > phát sinh 33311 => lấy phát sinh 33311
Nếu đầu kỳ 1331 + phát sinh 1331 < phát sinh 33311 => lấy đầu kỳ 1331 + phát sinh 1331
=> nguyên tắc là cái nào có giá trị thấp hơn thì lấy giá trị nhỏ



-Về hóa đơn chứng từ: kiểm tra xem các thông tin trên hóa đơn có chính xác, tên doanh nghiệp, địa chỉ, mã số thuế, nội dung hàng hóa, số lượng, thành tiền, và thuế có bị sai theo quy định sử dụng hóa đơn không


+ Hàng tồn kho
+Số dư đầu kỳ Nợ Sổ cái, CĐPS TK 152,155,156 = Tồn đầu kỳ 152,155,156 ở bảng kê nhập xuất tồn
+Số Phát sinh Nợ Sổ cái, CĐPS TK 152,155,156 = Nhập trong kỳ 152,155,156 ở bảng kê nhập xuất tồn
+Số Phát sinh Có Sổ cái, CĐPS TK 152,155,156 = Xuất trong kỳ 152,155,156 ở bảng kê nhập xuất tồn
+Số dư cuối kỳ Nợ Sổ cái, CĐPS TK 152,155,156 = Tồn cuối kỳ 152,155,156 ở bảng kê nhập xuất tồn

-Kiểm tra các hóa đơn về hàng hóa, nguyên vật liệu đầu vào hóa đơn có lập đầy đủ phiếu nhập kho, số lượng phiếu nhập kho có khớp với hóa đơn không.

-Kiểm tra có đầy đủ chứ ký tá đầy đủ giữa người giao người nhận hay không

-Có lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn hàng tháng hay không, có sổ thẻ kho chi tiết cho các hàng hóa hay không?

-Hàng hóa có bị âm kho hay không, có xuất nhầm hoặc xuất những măt hàng không có trong kho không?


+ Tài khoản 331 và 131: TK 131 và 331 là tài khoản lưỡng tính vừa có số dư bên nợ lại vừa có số dư bên có

-TK 131 phải thu khách hàng:

TK 131 số dư NỢ khi khách hàng mua tiền nhưng chưa thanh toán : Dư Nợ 131 = MS 131 trên BCĐKT thuộc khoản phải thu

TK 131 số dư CÓ khi khách hàng ứng trước tiền hàng cho doanh nghiệp (mình) những chưa lấy hàng nên để treo bên Có = MS 313 trên BCĐKT thuộc khoản phải trả

-TK 331 phải trả người bán:

TK 331 số dư NỢ khi mình ứng trước tiền mua hàng cho người bán : Dư Nợ 131 = MS 132 trên BCĐKT trả trước cho người bán thuộc khoản phải thu

TK 331 số dư CÓ mình đi mua hàng nợ bên bán treo bên Có = MS 312 trên BCĐKT thuộc khoản phải trả

-Không được phép cấn trừ công nợ khi phát sinh vừa là người mua hàng đồng thời cũng là người cung cấp hàng hóa trên cùng một đối tượng khách hàng, nếu cấn trừ công nợ thì phải có văn bản xác nhận của hai bên rồi mới được phép cấn trừ công nợ của nhau, cuối năm làm cái giấy xác nhận công nợ đối chiếu giữa hai bên cái này công ty nhà nước hay làm còn tư nhân thì hay bỏ qua bước này

-Cuối năm phải lập biên bản đối chiếu công nợ với các công ty Mua và Bán hàng có ký tá đóng đấu xác nhận của hai bên

+ Tổng phát sinh Nhật Ký chung = Tổng phát sinh (Nợ Có) trong kỳ trên bảng Cân đối phát sinh

+ Các Tài khoản Loại 1 và 2 ko có số dư Có ( trừ lưỡng tính 131,214,129,159..) chỉ có số dư Nợ, cũng ko có số dư cuối kỳ âm
+ Các tải khoản loại 3.4 ko có số dư Nợ ( trừ lưỡng tính 331,421...) chỉ có số dư Có, ko có số dư cuối kỳ âm
+ Các tài khoản từ loại 5 đến loại 9 : sổ cái và cân đối phát sinh phải = 0 , nếu > 0 là làm sai do chưa kết chuyển hết

+ Kiểm tra xem các báo của tờ khai quyết toán thuế TNDN năm:

-Đối chiếu giữa doanh thu và chi phí có hợp lý: những khoản chi phí nào là hợp lý, khoản nào là không hợp lý, kiểm tra lại các chứng từ theo lương, các chi phí lương có hợp lý không, có đăng ký mã số thuế TNCN hay chưa, các khoản phân bổ và khấu hao đã hợp lý chưa, có phân bổ quá giới hạn, chi phí tiếp khách quảng cáo có cao hơn mức cho phép

-Đối chiếu lợi nhuận của kế toán và lợi nhuận theo luật thuế có phù hợp: các khoản phạt không được chấp nhận khi quyết toán thuế TNDN thì loại bỏ ra khi quyết toán

Tài khoản 154: khi theo dõi tính giá thành phải mở va theo dõi chi tiết cho các đối tượng mỗi công trình hay hợp đồng hoặc kế hoạch sản xuất lập một tài khoản để theo dõi: 1541,1542,1543…….không gộp chung, nếu gộp chung thì phải có bảng chi tiết 154 theo dõi làm căn cứ sau này giải trình


+ TỔNG CỘNG TÀI SẢN = TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN trên Bảng Cân đối kế toán
 

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Cách làm file Excel quản lý lãi vay

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top