Lao động thời vụ

chudinhxinh

Member
Hội viên mới
Lao động thời vụ

+ Giai đoạn 2010 về trước 2011

*Căn cứ:

– TạiĐiều 5 Thông tư số 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi bổ sung Thông tư số 84/2008/TT-BTC

*Theo đó:

–Doanh nghiệp sử dụng người lao động phải khấu trừ thuế TNCN là 10% trên tổng số tiền lương, tiền công từ500.000trở lên cho một lần chi trả trả thu nhập cho các cá nhân làm việc theo thời vụ dưới 03 tháng, không ký hợp đồng lao động

–Trường hợp người lao động có thu nhập sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì sẽ làm cam kết theo mẫu số 23/BCK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 62/2009/TT-BTC. Cơ quan chi trả thu nhập căn cứ Cam kết đó tạm thời chưa khấu trừ 10% thuế TNCN đối với người lao động nêu trên.


*Ví dụ:

– Công ty TNHH Chu Đình Xinh tháng 3/2012 có chi trả lương cho ông Chu Tiến Đạt làm thời vụ công việc theo yêu cầu của doanh nghiệp là 499.000 đ/ lần chi trả của tháng 3/2012 => để là chi phí hợp lý: Hợp đồng lao động thời vụ + chấm công+ bảng lương + chứng minh nhân dân của người lao động thời cuối năm Doanh nghiệp có trách nhiệm quyết toán thuế TNCN của ông Chu Tiến Đạt

– Công ty TNHH Chu Đình Xinh tháng 6/2012 có chi trả lương cho ông Chu Tiến Đạt làm thời vụ công việc theo yêu cầu của doanh nghiệp là 800.000 đ/ lần chi trả của tháng 8/2012 do không có23/BCK-TNCNDoanh nghiệp trước khi chi trả tiền lương tiền công phải khấu trừ 10%=800.000*10%=80.000 đ=> để là chi phí hợp lý: Hợp đồng lao động thời vụ + chấm công+ bảng lương + chứng minh nhân dân của người lao động thời cuối năm Doanh nghiệp có trách nhiệm quyết toán thuế TNCN của ông Chu Tiến Đạt

– Công ty TNHH Chu Đình Xinh tháng 9/2012 có chi trả lương cho ông Chu Tiến Đạt làm thời vụ công việc theo yêu cầu của doanh nghiệp là 800.000 đ/ lần chi trả của tháng 9/2012 ông Chu Tiến Đạt có lập bản cam kết: 23/BCK-TNCNnộp cho doanh nghiệp,căn cứcam kết: 23/BCK-TNCN Doanh nghiệp chi trả tiền lương tiền công =800.000 tạm không khấu trừ 10% thuế TNCN=> để là chi phí hợp lý: Hợp đồng lao động thời vụ + chấm công+ bảng lương + chứng minh nhân dân của người lao động thời cuối năm Doanh nghiệp có trách nhiệm quyết toán thuế TNCN của ông Chu Tiến Đạt


+ Giai đoạn 2011 về trước 2013

*Căn cứ:

Điều 1 Thông tư số113/2011/TT-BTC ngày 4/8/2011 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế TNCN.

Điều 1. Sửa đổi Điều 5 Thông tư 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính

Theo đó:

Các tổ chức, cá nhân chi trả tiền hoa hồng đại lý bán hàng hoá; tiền lương, tiền công, tiền dịch vụ khác, tiền chi khác cho cá nhân thực hiện các dịch vụ có tổng mức trả thu nhập từ1.000.000đồng/lần trở lên thì thực hiện khấu trừ thuế trước khi trả thu nhập cho cá nhân theo hướng dẫn sau:

Áp dụng mức khấu trừ theo tỷ lệ 10% trên thu nhập trả cho các cá nhân có mã số thuế và 20% đối với cá nhân không có mã số thuế, trừ các trường hợp Bộ Tài chính đã có văn bản hướng dẫn mức tạm khấu trừ riêng (như tiền hoa hồng đại lý bảo hiểm, tiền hoa hồng đại lý xổ số).

Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế (kể cả đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số) theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế (ví dụ cá nhân có thu nhập không đến48 triệu đồng/nămnếu độc thân hoặc dưới67,2 triệu đồng/nămnếu có 01 người phụ thuộc được giảm trừ đủ 12 tháng hoặc dưới86,4 triệu đồng/nămnếu có 02 người phụ thuộc được giảm trừ đủ 12 tháng,...) thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo Mẫu số23/BCK-TNCNban hành kèm theo Thông tư này) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN.Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. = > Kết thúc năm, tổ chức chi trả thu nhập vẫn phải cung cấp danh sách và thu nhập của những người chưa đến mức khấu trừ thuế cho cơ quan thuế.

Trường hợp tổ chức, cá nhân thuê lao động theo hợp đồng thời vụ từ trên 03 tháng đến dưới 12 tháng thì không áp dụng khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên mà thực hiện tạm khấu trừ thuế theo Biểu luỹ tiến từng phần tính trên thu nhập tháng

*Quyết toán thuế TNCN:

*Căn cứ:

– Điều 22 Thông tư số28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.

1. Người nộp thuế có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn vào ngân sách nhà nước.

2. Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.

3. Trường hợp cơ quan thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo, quyết định của cơ quan thuế ”.

Trường hợp Công ty có ký hợp đồng thuê lao động dưới 3 tháng nếu mỗi lần chi trả theo hợp đồng từ 1.000.000 đồng trở lên, Công ty phải khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên thu nhập (đối với cá nhân có mã số thuế) và 20% (đối với cá nhân không có mã số thuế). Trường hợp người lao động chỉ có duy nhất khoản thu nhập từ Công ty và ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn nêu trên để Công ty tạm thời không khấu trừ thuế nhưng hết năm vẫn phải cung cấp danh sách để cơ quan thuế biết.Những cá nhân không có mã số thuế không được làm cam kết.

Trường hợp người lao động nghỉ việc trong thời gian thử việc (thời gian làm việc chưa đủ 3 tháng) thì Công ty tạm khấu trừ thuế theo quy định trên và cung cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN cho người lao động tự làm thủ tục quyết toán thuế vào cuối năm. Thời hạn nộp số tiền thuế tạm khấu trừ chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.



+ Giai đoạn 2013 Đến nay

*Căn cứ:

– Tại khoản i điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ tài chính về Thuế TNCN đối với hợp đồng thử việc, lao động thử việc hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng:

– Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba(03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu(2.000.000) đồng/lầntrởlên thì phải khấu trừ thuế theo mức10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

– Nếu cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết(theo mẫu02/CK-TNCN theo Thông tư 92/2015/TT-BTC) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN.

*Quyết toán thuế TNCN:

=> Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

– Cá nhân làm cam kết phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.


*Theo đó:

– Những lao động thời vụ, hợp đồng dưới 3 tháng nếu có thu nhập dưới 2 triệu/lần hoặc /tháng thì khi trả lương, kế toán chỉ cần giữ lại CMDN photo của người đó. (Kèm theo: Hợp đồng lao động, chứng từ thanh toán tiền lương, bảng chấm công..)

– Nếu có Tổng thu nhập > 2 triệu/lần hoặc /tháng thì khi trả lương, kế toán sẽ khấu trừ thuế 10% thuế TNCN trên thu nhập trước khi trả cho NLĐ.

Ví Dụ:Công bạn thuê lao động thời vụ trả lương: 4.000.000/tháng và phụ cấp 500.000 thì:Thuế TNCN phải nộp = (4.000.000 + 500.000) X 10% = 450.000 (Tính theo tổng thu nhập và không giảm trừ)

=> Nếu không muốn khấu trừ 10% thì các bạn làm bản cam kết 02/CK-TNCN, cam kết thu nhập sau khi trừ các khoản giảm trừ chưa tới mức phải khấu trừ thì kế toán tạm thời không khấu trừ thuế TNCN.

*Chú ý:

Cá nhân làm bản cam kết 02/CK-TNCN phải có MST tại thời điểm cam kết và chỉ có thu nhập tại 1 nơi và ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế.

Nếu cá nhân đó có thu nhập 2 nơi thì: Không được làm cam kết và phải khấu trừ 10%.

Nếu cá nhân đó trong năm dương lịch trước khi vào làm tại DN, nhưng đã đi làm ở 1 nơi khác và có thu nhập tạiđó, đã có MST => Thì không được làm cam kết 02. Phải khấu trừ 10% .

* Lưu ý:

– Khi DN trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế đối với lao động thời vụ, ký hợp đồng dưới 3 tháng phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.. (mẫu số 07/CTKT-TNCN ban hành kèm theo TT 92/2015/TT-BTC).

Ví dụ: Ông Q ký hợp đồng dịch vụ với công ty X để chăm sóc cây cảnh tại khuôn viên của Công ty theo lịch một tháng một lần trong thời gian từ tháng 9/2013 đến tháng 4/2014. Thu nhập của ông Q được Công ty thanh toán theo từng tháng với số tiền là 03 triệu đồng. Như vậy, trường hợp này ông Q có thể yêu cầu Công ty cấp chứng từ khấu trừ theo từng tháng hoặc cấp một chứng từ phản ánh số thuế đã khấu trừ từ tháng 9 đến tháng 12/2013 và một chứng từ cho thời gian từ tháng 01 đến tháng 04/2014.
 

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Cách làm file Excel quản lý lãi vay

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top