làm BCTC sai có bị phạt ko/

Trạng thái
Không mở trả lời sau này.

lamquang111

Hội viên mới mẻ
Hội viên mới
Nghị định 185 ngày 04/11/2004
Điều 10. Vi phạm quy định về báo cáo tài chính và công khai báo cáo tài chính
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lập báo cáo tài chính không đầy đủ nội dung theo quy định;
b) Lập và trình bày báo cáo tài chính không đúng phương pháp; không rõ ràng; không nhất quán theo quy định;
c) Nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm từ 01 tháng đến 03 tháng theo thời hạn quy định;
d) Công khai báo cáo tài chính không đầy đủ nội dung theo quy định;
đ) Công khai báo cáo tài chính chậm từ 01 tháng đến 03 tháng theo thời hạn quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm quá 3 tháng theo thời hạn quy định;
b) Lập báo cáo tài chính không đúng với số liệu trên sổ kế toán và chứng từ kế toán;
c) Giả mạo báo cáo tài chính, khai man số liệu trên báo cáo tài chính;
d) Thoả thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo báo cáo tài chính, khai man số liệu trên báo cáo tài chính;
đ) Cố ý, thoả thuận hoặc ép buộc người khác cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu kế toán sai sự thật;
e) Thực hiện việc công khai báo cáo tài chính chậm quá 3 tháng theo thời hạn quy định;
g) Thông tin, số liệu công khai báo cáo tài chính sai sự thật.
3. áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: buộc phải thực hiện đúng quy định của pháp luật về kế toán đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Điều 10 này chỉ nói sẻ bị phạt nếu nộp BCTC ko đầy đủ, nộp trể, giả mạo, khai man... Vậy nếu làm đúng quy định nhưng mà do nghiệp vụ còn khiêm tốn nên BCTC bị sai thì có bị phạt ko ạh, mức phạt thế nào.
 
Ðề: làm BCTC sai có bị phạt ko/

làm báo tài chính mà sai thì phạt doanh nghiệp nặng lăm đấy, nên nếu mới vào nghề thắc mắc đâu thì phải hỏi cho ra nhé, đừng làm bừa.
 
Ðề: làm BCTC sai có bị phạt ko/

Nghị định 185 ngày 04/11/2004
Điều 10. Vi phạm quy định về báo cáo tài chính và công khai báo cáo tài chính
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lập báo cáo tài chính không đầy đủ nội dung theo quy định;
b) Lập và trình bày báo cáo tài chính không đúng phương pháp; không rõ ràng; không nhất quán theo quy định;
c) Nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm từ 01 tháng đến 03 tháng theo thời hạn quy định;
d) Công khai báo cáo tài chính không đầy đủ nội dung theo quy định;
đ) Công khai báo cáo tài chính chậm từ 01 tháng đến 03 tháng theo thời hạn quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm quá 3 tháng theo thời hạn quy định;
b) Lập báo cáo tài chính không đúng với số liệu trên sổ kế toán và chứng từ kế toán;
c) Giả mạo báo cáo tài chính, khai man số liệu trên báo cáo tài chính;
d) Thoả thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo báo cáo tài chính, khai man số liệu trên báo cáo tài chính;
đ) Cố ý, thoả thuận hoặc ép buộc người khác cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu kế toán sai sự thật;
e) Thực hiện việc công khai báo cáo tài chính chậm quá 3 tháng theo thời hạn quy định;
g) Thông tin, số liệu công khai báo cáo tài chính sai sự thật.
3. áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: buộc phải thực hiện đúng quy định của pháp luật về kế toán đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Điều 10 này chỉ nói sẻ bị phạt nếu nộp BCTC ko đầy đủ, nộp trể, giả mạo, khai man... Vậy nếu làm đúng quy định nhưng mà do nghiệp vụ còn khiêm tốn nên BCTC bị sai thì có bị phạt ko ạh, mức phạt thế nào.
Bạn mình làm cho DN thuộc chi cục thuế HBT bị làm sai TK thuế hàng tháng, sau làm đ.chỉnh và nộp lại cũng bị phạt đấy.
 
Ðề: làm BCTC sai có bị phạt ko/

Mà không biết mức phạt thế nào nhỉ, BCĐKT, KQKD thì ko lo, chỉ lo ông BCLCTT thui. bảng này nhiều bác làm sai lắm àh. Chưa chắc ai củng đúng đâu.
 
Ðề: làm BCTC sai có bị phạt ko/

Bạn mình làm cho DN thuộc chi cục thuế HBT bị làm sai TK thuế hàng tháng, sau làm đ.chỉnh và nộp lại cũng bị phạt đấy.

Mai làm sai và nộp lại bị phạt do làm tăng số thuế phải nộp trong tháng Mai. Còn BCTC là báo cáo lại số liệu, tình hình HĐ SXKD của năm. Mình cũng thắc mắc nếu làm sai do nghiệp vụ còn hạn chế (không phải khai man, khai số liệu giả...) thì sẽ bị phạt thế nào nhỉ? Và nếu sai sót đó không trọng yếu thì mức phạt sẽ thế nào?
 
Ðề: làm BCTC sai có bị phạt ko/

nếu sai bạn làm lại cái khác để nộp + với tiền phạt nộp BCTC chậm luôn ! :lala::lala::lala:
 
Ðề: làm BCTC sai có bị phạt ko/

nếu sai bạn làm lại cái khác để nộp + với tiền phạt nộp BCTC chậm luôn ! :lala::lala::lala:

Theo mình nếu làm bổ sung, điều chỉnh sẽ không bị phạt chậm nộp vì mình không nộp trễ, mình nộp đúng hạn rồi nhưng bị sai phải bổ sung, điều chỉnh thôi mà (giống như làm tờ khai thuế ý). [you] nghĩ sao? :lasao:
 
Ðề: làm BCTC sai có bị phạt ko/

Theo mình nếu làm bổ sung, điều chỉnh sẽ không bị phạt chậm nộp vì mình không nộp trễ, mình nộp đúng hạn rồi nhưng bị sai phải bổ sung, điều chỉnh thôi mà (giống như làm tờ khai thuế ý). [you] nghĩ sao? :lasao:

beTrang nghỉ, thì Quang củng nghỉ theo luôn, nếu như giống tờ khai thuế thì củng phải trước khi cơ quan thuế tiến hành kiềm tra, quyết toán nha. Còn nếu như BCTC bị sai mà khi thuế quyết toán phát hiện thì không biết thế nào, hình như luật quy định chưa rỏ lắm.
 
Ðề: làm BCTC sai có bị phạt ko/

Theo mình nếu làm bổ sung, điều chỉnh sẽ không bị phạt chậm nộp vì mình không nộp trễ, mình nộp đúng hạn rồi nhưng bị sai phải bổ sung, điều chỉnh thôi mà (giống như làm tờ khai thuế ý). [you] nghĩ sao? :lasao:
Uhm,mình cũng nghĩ thế
Nếu như đã nộp BCTC rùi mà phát hiện sai làm bổ sung nộp lại nếu như chứ hết hạn quy định thì không bị phạt gì cả:lala:
 
Ðề: làm BCTC sai có bị phạt ko/

Sẽ bị xử phạt bạn à, nhưng tuỳ vào mức độ xử phạt bạn nhé...

Nếu các đơn vị nộp báo cáo thống kê, tài chính quý, 6 tháng chậm 20-30 ngày so với chế độ quy định sẽ bị phạt 1-3 triệu đồng. Khai man thông tin điều tra thống kê sẽ bị phạt đến 5 triệu đồng.

Mức phạt trên cũng sẽ áp dụng với báo cáo thống kê, tài chính năm chậm 30-45 ngày so với quy định. Mức phạt 200.000-500.000 đồng sẽ áp dụng với hành vi nộp báo cáo chậm so với chế độ quy định 5-10 ngày với báo cáo tháng; 10-15 ngày đối với báo cáo quý, 6 tháng; 15-20 ngày đối với báo cáo năm.

Theo Nghị định trên, báo cáo chậm so với chế độ quy định 10-15 ngày đối với báo cáo tháng;15-20 ngày đối với báo cáo quý, 6 tháng; 20-30 ngày đối với báo cáo năm sẽ bị phạt 500.000-1.000.000 đồng. Cảnh cáo hoặc phạt tiền 50.000-200.000 đồng đối với hành vi nộp báo cáo chậm so với chế độ quy định dưới 5 ngày đối với báo cáo tháng; dưới 10 ngày đối với báo cáo quý, 6 tháng; dưới 15 ngày đối với báo cáo năm.

Nếu không báo cáo thống kê, tài chính các đơn vị sẽ bị phạt 3-7 triệu đồng. Hành vi không báo cáo thống kê, tài chính được tính là sau 15 ngày so với chế độ quy định đối với báo cáo tháng; sau 30 ngày đối với báo cáo quý, 6 tháng; sau 45 ngày đối với báo cáo năm.

Cũng theo Nghị định 14, các trường hợp cản trở việc điều tra, khai man, ép buộc người khác khai man thông tin điều tra thống kê sẽ bị phạt 2-5 triệu đồng.
 
Ðề: làm BCTC sai có bị phạt ko/

Sẽ bị xử phạt bạn à, nhưng tuỳ vào mức độ xử phạt bạn nhé...

Nếu các đơn vị nộp báo cáo thống kê, tài chính quý, 6 tháng chậm 20-30 ngày so với chế độ quy định sẽ bị phạt 1-3 triệu đồng. Khai man thông tin điều tra thống kê sẽ bị phạt đến 5 triệu đồng.

Mức phạt trên cũng sẽ áp dụng với báo cáo thống kê, tài chính năm chậm 30-45 ngày so với quy định. Mức phạt 200.000-500.000 đồng sẽ áp dụng với hành vi nộp báo cáo chậm so với chế độ quy định 5-10 ngày với báo cáo tháng; 10-15 ngày đối với báo cáo quý, 6 tháng; 15-20 ngày đối với báo cáo năm.

Theo Nghị định trên, báo cáo chậm so với chế độ quy định 10-15 ngày đối với báo cáo tháng;15-20 ngày đối với báo cáo quý, 6 tháng; 20-30 ngày đối với báo cáo năm sẽ bị phạt 500.000-1.000.000 đồng. Cảnh cáo hoặc phạt tiền 50.000-200.000 đồng đối với hành vi nộp báo cáo chậm so với chế độ quy định dưới 5 ngày đối với báo cáo tháng; dưới 10 ngày đối với báo cáo quý, 6 tháng; dưới 15 ngày đối với báo cáo năm.

Nếu không báo cáo thống kê, tài chính các đơn vị sẽ bị phạt 3-7 triệu đồng. Hành vi không báo cáo thống kê, tài chính được tính là sau 15 ngày so với chế độ quy định đối với báo cáo tháng; sau 30 ngày đối với báo cáo quý, 6 tháng; sau 45 ngày đối với báo cáo năm.

Cũng theo Nghị định 14, các trường hợp cản trở việc điều tra, khai man, ép buộc người khác khai man thông tin điều tra thống kê sẽ bị phạt 2-5 triệu đồng.

Cảm ơn thông tin của bạn, bạn có thể nêu rõ tên nghị định số 14 này hoặc upload nghị định này lên cho mọi người cùng tham khảo được không ạh? mình tìm không thấy :chetne:
 
Ðề: làm BCTC sai có bị phạt ko/

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NĐ-CP NGÀY 04 THÁNG 02 NĂM 2005
VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THỐNG KÊ

CHÍNH PHỦ


Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thống kê ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Xửlý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê,

NGHỊ ĐỊNH:



CHƯƠNG I

NHỮNG QUY ĐịNH CHUNG




Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê, hình thức, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền và thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê.
2. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê quy định tại Nghị định này bao gồm:
a) Vi phạm các quy định về điều tra thống kê;
b) Vi phạm các quy định về báo cáo thống kê;
c) Vi phạm các quy định về công bố và sửdụng thông tin thống kê;
d) Vi phạm các quy định về lưu trữtài liệu thống kê;
đ) Vi phạm các quy định về thanh tra, kiểm tra thống kê.

Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Nghị định này áp dụng đối với:
a) Cơ quan, tổ chức (sau đây gọi chung là tổ chức) thực hiện chế độ báo cáo thống kê, điều tra thống kê;
b) Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thống kê;
c) Tổ chức, cá nhân được điều tra thống kê; tổ chức, cá nhân thực hiện điều tra thống kê ngoài hệ thống tổ chức thống kê nhà nước.

2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê bị xử phạt theo quy định tại Nghị định này, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác.

Điều 3. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê
Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi hành vi vi phạm trong lĩnh vực thống kê do mình gây ra. Sau khi chấp hành quyết định xử phạt, tổ chức bị xử phạt xác định cá nhân có lỗi gây ra vi phạm hành chính để xác định trách nhiệm kỷ luật, nghĩa vụ tài chính, trách nhiệm pháp lý khác của người đó theo quy định của pháp luật.
Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê được thực hiện theo quy định tại Điều 3 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

Điều 4. Tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng
Khi tiến hành xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê, những tình tiết sau đây được coi là tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng:
1. Những tình tiết giảm nhẹ:
a) Người vi phạm hành chính đã tự nguyện khai báo, thành thật nhận lỗi, hoặc đã tự giác sửa chữa, khắc phục hậu quả;
b) Vi phạm do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần;
c) Vi phạm vìhoàn cảnh đặc biệt khó khan mà không do mình gây ra;
d) Vi phạm do trình độ bị hạn chế, chưa được tập huấn, bồi dưỡng và hướng dẫn về công tác thống kê, được cơ quan thống kê các cấp xác nhận.
2. Những tình tiết tăng nặng:
a) Vi phạm có tổ chức;
b) Cố ý không báo cáo hoặc báo cáo sai sự thật từ 2 lần trở lên, áp dụng sai phương pháp tính chỉ tiêu thống kê, thực hiện sai các quy định của phương án điều tra thống kê, đã được nhắc nhở nhưng vẫn vi phạm;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm;
d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, hoàn cảnh thiên tai hoặc những khó khăn đặc biệt khác để vi phạm;
đ) Vi phạm trong thời gian đang chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thống kê;
e) Sau khi vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che giấu hành vi vi phạm.

Điều 5. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê là một năm kể từ ngày hành vi vi phạm hành chính được thực hiện; nếu quá thời hạn nói trên thì không xử phạt nhưng vẫn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy địnhtại Nghị định này.
2. Đối với cá nhân đã bị khởi tố, truy tố hoặc có quyết định đưa ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự trong lĩnh vực thống kê nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án mà hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm hành chính thì bị xử phạt hành chính. Trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, người đã ra quyết định đình chỉ phải gửi quyết định cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính. Trong trường hợp này, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là ba tháng, kể từ ngày người có thẩm quyền xử phạt nhận được quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụán và hồ sơ vụ vi phạm.
3. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này mà tổ chức, cá nhân lại thực hiện vi phạm hành chính mới trong lĩnh vực thống kê hoặc cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì không áp dụng thời hiệu quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này; thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm thực hiện vi phạm hành chính mới hoặc từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.

Điều 6. Thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê
Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê, nếu quá một năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt mà không tái phạm thì được coi như chưa bị xử phạt vi phạm hành chính.

Điều 7. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê
1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê, tổ chức, cá nhân vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau dây:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê còn bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả được quy định cụ thể tại các điều của Chương II của Nghị định này.


CHƯƠNG II

CÁC HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THỐNG KÊ, HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT




Điều 8. Vi phạm các quy định trong các hoạt động điều tra thống kê nhà nước
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cố ý trì hoãn việc thực hiện yêu cầu của điều tra viên thống kê;
b) Nộp chậm phiếu, biểu điều tra thống kê từ 03 ngày đến dưới 05 ngày so với thời hạn quy định của phương án điều tra thống kê;
c) Nộp không đủ phiếu, biểu điều tra thống kê so với quy định của phương án điều tra thống kê;
d) Ghi không đủ các thông tin có phát sinh vào phiếu, biểu điều tra theo quy định của phương án điều tra thống kê.
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi nộp chậm phiếu, biểu điều tra thống kê từ 05 ngày đến dưới 10 ngày so với quy định của phương án điều tra thống kê.
3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cố ý ghi sai lệch thông tin ban đầu do tổ chức, cá nhân được điều tra thống kê đã cung cấp vào phiếu điều tra;
b) Tự ý ghi thông tin vào phiếu, biểu điều tra mà không tiến hành điều tra thực tế tại đơn vị được điều tra thống kê theo quy định của phương án điều tra thống kê;
c) Từ chối cung cấp thông tin theo yêu cầu của điều tra viên theo quy định của phương án điều tra thống kê;
d) Nộp chậm phiếu, biểu điều tra thống kê từ 10 ngày trở lên so với quy định của phương án điều tra thống kê.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cản trở việc điều tra thống kê;
b) Khai man hoặc ép buộc người khác khai man thông tin trong điều tra thống kê;
c) Sau khi kết thúc điều tra không gửi kết quả tổng hợp điều tra thống kê cho cơ quan thống kê thuộc hệ thống tổ chức thống kê tập trung theo quy định.
5. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc điều tra bổ sung và ghi đầy đủ thông tin vào phiếu điều điều tra đối với hành vi vi phạm tại điểm d khoản 1 Điều này;
b) Buộc ghi lại vào phiếu, biểu điều tra thông tin ban đầu của các tổ chức, cá nhân được điều tra cung cấp đối với hành vi vi phạm tại điểm a khoản 3 Điều này;
c) Buộc tiến hành điều tra đủ số đơn vị phải điều tra theo quy định và ghi thông tin trung thực vào phiếu, biểu điều tra đối với hành vi vi phạm tại điểm b khoản 3 Điều này;
d) Buộc cung cấp thông tin đúng sự thật đối với hành vi vi phạm tại điểm c khoản 3 điểm b khoản 4 Điều này;
đ) Buộc gửi kết quả tổng hợp điều tra thống kê cho cơ quan thống kê thuộc hệ thống tổ chức thống kê tập trung đối với hành vi vi phạm tại điểm c khoản 4 Điều này.

Điều 9. Vi phạm các quy định về điều tra thống kê của các tổ chức, cá nhân ngoài hệ thống tổ chức thống kê nhà nước
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức ngoài hệ thống tổ chức thống kê nhà nước có sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước để điều tra thống kê nhưng không gửi kết quả tổng hợp điều tra cho cơ quan thống kê thuộc hệ thống tổ chức thống kê tập trung theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân ngoài hệ thống tổ chức thống kê nhà nước tiến hành điều tra để thu thập những thông tin ngoài phạm vi chức năng, lĩnh vực hoạt động khi chưa được sự đồng ý của cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực đó.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân ngoài hệ thống tổ chức thống kê nhà nước lợi dụng điều tra thống kê làm phương hại đến lợi ích quốc gia mà chưa tới mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc gửi kết quả tổng hợp điều tra cho cơ quan thống kê thuộc hệ thống tổ chức thống kê tập trung đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc huỷ kết quả điều tra thống kê đối với hành vi vi phạm tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Điều 10. Viphạm các quy định về sử dụng mẫu biểu báo cáo thống kê
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi lập báo cáo thống kê không đúng với mẫu biểu do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
2. áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: buộc huỷ bỏ báo cáo do sử dụng mẫu biểu không đúng và lập lại báo cáo thống kê theo đúng mẫu biểu quy định trong chế độ báo cáo thống kê hiện hành của nhà nước đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này.

Điều 11. Vi phạm các quy định về thời hạn báo cáo thống kê, báo cáo tài chính
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi nộp báo cáo chậm so với chế độ quy định dưới 05 ngày đối với báo cáothống kê tháng; dưới 10 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính quý, 6 tháng; dưới 15 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính năm.
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi nộp báo cáo chậm so với chế độ quy định từ 5 ngày đến dưới 10 ngày đối với báo cáo thống kê tháng; từ 10 ngày đến dưới 15 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính quý, 6 tháng; từ 15 ngày đến dưới 20 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính năm.
3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi nộp báo cáo chậm so với chế độ quy định từ 10 ngày đến 15 ngày đối với báo cáo thống kê tháng; từ 15 ngày đến dưới 20 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính quý, 6 tháng; từ 20 ngày đến dưới 30 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính năm.
4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi nộp báo cáo chậm so với chế độ quy định từ 20 ngày đến 30 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính quý, 6 tháng; từ 30 ngày đến 45 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính năm.
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo thống kê, báo cáo tài chính.
Hành vi không báo cáo thống kê, báo cáo tài chính là sau 15 ngày so với chế độ quy định đối với báo cáo thống kê tháng, sau 30 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính quý, 6 tháng, sau 45 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính năm mà chưa gửi báo cáo thống kê, báo cáo tài chính cho cơ quan thống kê có thẩm quyền.
6. áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: buộc nộp báo cáo thống kê, báo cáo tài chính cho cơ quan có thẩm quyền đối với hành vi vi phạm tại khoản 5 Điều này.
Điều 12. ......
 
Ðề: làm BCTC sai có bị phạt ko/

Theo mình, nếu sai mà dẫn đến sai số thuế phải nộp (ít hơn số của CQT khi quyết toán thì sẽ bị truy thu và phạt nộp chậm, hihihi

Chắc là sai BCLCTT đó bạn, BC này sẻ ko ảnh hưởng gì đến số thuế phải nộp cả. Không biết phạt thế nào. Do ít ai làm đúng.
 
Ðề: làm BCTC sai có bị phạt ko/

Vậy có một điều tôi muốn hỏi là nếu như đứng trước cơ quan Thuế bạn có thể chứng minh được là do non kinh nghiệm thôi chứ không phải là gian lận không? ra trước pháp luật trắng đen phải phân định... lý và tình không giống nhau... :)
 
Ðề: làm BCTC sai có bị phạt ko/

Sẽ bị xử phạt bạn à, nhưng tuỳ vào mức độ xử phạt bạn nhé...

Nếu các đơn vị nộp báo cáo thống kê, tài chính quý, 6 tháng chậm 20-30 ngày so với chế độ quy định sẽ bị phạt 1-3 triệu đồng. Khai man thông tin điều tra thống kê sẽ bị phạt đến 5 triệu đồng.

Mức phạt trên cũng sẽ áp dụng với báo cáo thống kê, tài chính năm chậm 30-45 ngày so với quy định. Mức phạt 200.000-500.000 đồng sẽ áp dụng với hành vi nộp báo cáo chậm so với chế độ quy định 5-10 ngày với báo cáo tháng; 10-15 ngày đối với báo cáo quý, 6 tháng; 15-20 ngày đối với báo cáo năm.

Theo Nghị định trên, báo cáo chậm so với chế độ quy định 10-15 ngày đối với báo cáo tháng;15-20 ngày đối với báo cáo quý, 6 tháng; 20-30 ngày đối với báo cáo năm sẽ bị phạt 500.000-1.000.000 đồng. Cảnh cáo hoặc phạt tiền 50.000-200.000 đồng đối với hành vi nộp báo cáo chậm so với chế độ quy định dưới 5 ngày đối với báo cáo tháng; dưới 10 ngày đối với báo cáo quý, 6 tháng; dưới 15 ngày đối với báo cáo năm.

Nếu không báo cáo thống kê, tài chính các đơn vị sẽ bị phạt 3-7 triệu đồng. Hành vi không báo cáo thống kê, tài chính được tính là sau 15 ngày so với chế độ quy định đối với báo cáo tháng; sau 30 ngày đối với báo cáo quý, 6 tháng; sau 45 ngày đối với báo cáo năm.

Cũng theo Nghị định 14, các trường hợp cản trở việc điều tra, khai man, ép buộc người khác khai man thông tin điều tra thống kê sẽ bị phạt 2-5 triệu đồng.
Theo mình

nộp BCTC chậm sẽ bị nộp phát đấy, nhưng phải tuỳ theo mức độ sai phạm của việc nộp chậm mà phạt chứ, moi người đọc trong quy định về thuế ấy có quy định tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ hành vi sai phạm đấy
:dotphao::dotphao:
 
Ðề: làm BCTC sai có bị phạt ko/

cũng trong ddeef tài này mình muốn hỏi thêm các bạn nhé. bên mình muốn nộp lại báo cáo tài chính năm 2008 sau khi phát hiện ra sai sót nhưng chậm một năm so với quy định thì có bị phạt ko
mà báo cáo tài chính sửa đổi có tăng phần thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp mình có bị phạt phần nộp chậm thuế ko nhỉ moi người mau trả lời nhanh gúp mình nhé/ thank you very much
 
Ðề: làm BCTC sai có bị phạt ko/

cũng trong ddeef tài này mình muốn hỏi thêm các bạn nhé. bên mình muốn nộp lại báo cáo tài chính năm 2008 sau khi phát hiện ra sai sót nhưng chậm một năm so với quy định thì có bị phạt ko
mà báo cáo tài chính sửa đổi có tăng phần thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp mình có bị phạt phần nộp chậm thuế ko nhỉ moi người mau trả lời nhanh gúp mình nhé/ thank you very much
Phạt nộp chậm là nhẹ nhành nhất rồi bạn ạ, mang tiên đi nộp bổ sung và nộp phạt (nộp chậm) luôn nhé.
 
Ðề: làm BCTC sai có bị phạt ko/

Oái sao lại hỏi mình nhỉ.
Mình nghĩ là họ chưa phạt luôn ngay từ lần điều chỉnh đầu tiên đâu. Vì năm 2008 công ty mình cũng làm sai và nộp lại. Họ nhận mà ko thấy phạt gì cả.
 
Ðề: làm BCTC sai có bị phạt ko/

Theo mình nếu làm bổ sung, điều chỉnh sẽ không bị phạt chậm nộp vì mình không nộp trễ, mình nộp đúng hạn rồi nhưng bị sai phải bổ sung, điều chỉnh thôi mà (giống như làm tờ khai thuế ý). [you] nghĩ sao? :lasao:

mình cũng nghĩ giống như bạn đó, năm 2009 mình mới làm lại BCTC của năm 2008 đó, thuế vẫn nhận, có nói gì đâu.
 
Ðề: làm BCTC sai có bị phạt ko/

Nghị định 185 ngày 04/11/2004
Điều 10. Vi phạm quy định về báo cáo tài chính và công khai báo cáo tài chính
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lập báo cáo tài chính không đầy đủ nội dung theo quy định;
b) Lập và trình bày báo cáo tài chính không đúng phương pháp; không rõ ràng; không nhất quán theo quy định;
c) Nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm từ 01 tháng đến 03 tháng theo thời hạn quy định;
d) Công khai báo cáo tài chính không đầy đủ nội dung theo quy định;
đ) Công khai báo cáo tài chính chậm từ 01 tháng đến 03 tháng theo thời hạn quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm quá 3 tháng theo thời hạn quy định;
b) Lập báo cáo tài chính không đúng với số liệu trên sổ kế toán và chứng từ kế toán;
c) Giả mạo báo cáo tài chính, khai man số liệu trên báo cáo tài chính;
d) Thoả thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo báo cáo tài chính, khai man số liệu trên báo cáo tài chính;
đ) Cố ý, thoả thuận hoặc ép buộc người khác cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu kế toán sai sự thật;
e) Thực hiện việc công khai báo cáo tài chính chậm quá 3 tháng theo thời hạn quy định;
g) Thông tin, số liệu công khai báo cáo tài chính sai sự thật.
3. áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: buộc phải thực hiện đúng quy định của pháp luật về kế toán đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Điều 10 này chỉ nói sẻ bị phạt nếu nộp BCTC ko đầy đủ, nộp trể, giả mạo, khai man... Vậy nếu làm đúng quy định nhưng mà do nghiệp vụ còn khiêm tốn nên BCTC bị sai thì có bị phạt ko ạh, mức phạt thế nào.

Đọc và phân tích chổ này sẽ biết có phạt hay không nha em (báo cáo tài chính cũng là 1 loại hồ sơ khai thuế). Nhưng xác định thế này, khi làm lại BCTC khi phát hiện sai thì bị nộp phạt về hành vi vi phạm thủ tục thuế, không điều chỉnh thì khi quyết toán thuế thì bị phạt về thuế.

Hồ sơ khai quyết toán thuế khi kết thúc năm gồm tờ khai quyết toán thuế năm, báo cáo tài chính năm và các tài liệu khác liên quan đến quyết toán thuế.

Điều 9. Xử phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 05 đến 10 ngày.
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 10 đến 20 ngày.
3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 20 đến 30 ngày.
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 30 đến 40 ngày.
5. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 40 đến 90 ngày.
 
Trạng thái
Không mở trả lời sau này.

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Cách làm file Excel quản lý lãi vay

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top